CASE STUDY VI SINH BCP12 ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHOAI TÂY TẠI PHÁP

Ngành công nghiệp: Nhà máy chế biến khoai tây

Quốc gia                : Pháp

Sự cố                    : Sản xuất khí sinh học kém/ Giảm COD

Sản phẩm              : BCP12

Thông tin nhà máy

Nhà máy sản xuất khoai tây rán (khoai tây chiên) và miếng khoai tây để sử dụng trong một loạt các sản phẩm thực phẩm. Cơ sở xử lý nước thải gồm có nhà máy xử lý kỵ khí và hiếu khí. WWTP có lưu lượng đầu vào là 2,800 m3/ngày.

Bể xử lý kỵ khí có thể tích là 1,000 m3. Đây là một bể phản ứng lưu hành nội bộ (IC). Tinh bột trong nước thải đầu vào có COD là 4,000 mg/L. Khí sinh học từ bể xử lý sinh học được sử dụng như là một nguồn nhiên liệu đốt trong các lò hơi của nhà máy.

Mục tiêu đầu tiên là nâng cao công suất phân hủy COD của bể xử lý sinh học. Mục tiêu thứ 2 là làm tăng lượng khí sinh học được sản xuất. Lợi ích của việc sản xuất khí sinh học ngày càng tăng mà ít khí tự nhiên là cần thiết cho các nồi hơi. Giảm COD có nghĩa là tải trọng hữu cơ trong bể hiếu khí được giảm và năng lượng cần thiết sử dụng cho bể hiếu khí ít.

Giải pháp

Bionetix đã phát triển một sản phẩm bioenzymatic, BCP12, đặc biệt cho bể xử lý sinh học kỵ khí. Công thức có chứa các enzyme tự do (amylase, cellulase, lipase và protease), vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, vi khuẩn lên men và nấm. Các enzyme và vi khuẩn kỵ khí tùy nghi cùng nhau hoạt động để nhanh chóng thiết lập quá trình sản xuất acetate (acetogenesis) trong khi vi khuẩn lên men và nấm tối ưu hóa quá trình lên men và phân hủy. Thông thường là các bước của quá trình thủy phân và sản xuất acetate mà giới hạn tốc độ cho quá trình phân hủy kỵ khí. Bằng cách nhanh chóng và hiệu quả tạo ra các axit mạch ngắn như acetic và axit propionic cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản xuất khí sinh học methanogen.

Mục đích xử lý

  • Gia tăng sản xuất khí sinh học
  • Nâng cao hiệu quả phân hủy COD
  • Cải thiện quá trình tiền xử lý trước khi xử lý hiếu khí.

Quá trình xử lý

BCP12 được cho vào nước với tỷ lệ 1:10 và khuấy đều. Để yên trong vòng 30 phút và sau đó cho liều lượng tính toán vào trong bể xử lý sinh học kỵ khí.

Liều lượng cho chương trình xử lý

  • Liều lượng ban đầu: Ngày 1 – 5: 4kg BCP12/ ngày
  • Liều lượng duy trì: Tuần thứ 2 trở đi: 4kg BCP12/ tuần

Kết quả

Trên 3 tháng sử dụng liều lượng cho chương trình xử lý :

  • Sản lượng khí sinh học tăng từ 0.34 m3/kg COD được loại bỏ lên đến 0.72 m3/kg COD được loại bỏ – tăng 112%
  • Sản lượng khí sinh học tăng từ 2,389 m3/ngày lên đến 4,435 m3/ngày – tăng 86%
  • COD được loại bỏ tăng từ 38% lên đến 53% – tăng 40%

Kết luận

Liều lượng BCP12 cho vào bể xử lý sinh học kỵ khí trong nhà máy chế biến khoai tây kết quả là làm tăng sản xuất khí sinh học, tăng sản lượng khí sinh học và hiệu quả loại bỏ COD nhiều hơn.

Các lợi ích là:

  • Giảm lượng khí đốt tự nhiên cần dùng cho lò hơi
  • Giảm năng lượng đầu vào cho việc thổi khí tiếp theo
  • Giảm sự hình thành bùn sinh học
  • Giảm chi phí liên quan đến việc ép bùn và loại bỏ chất rắn
  • Cải thiện khả năng chịu đựng cho toàn bộ bể trong nhà máy.

Để tìm hiểu chi tiết hơn về sản phẩm: BCP12

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949 906 079 – tuthuyhang.nhp@gmail.com

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HẦM BIOGAS PHỦ BẠT HDPE

Hầm biogas phủ bạt HDPE là mô hình công nghệ khí sinh học phổ biến tại nước ta hiện nay, đem lại nhiều lợi ích cho con người. Tuy nhiên hầm Biogas HDPE có nguyên lý hoạt động của như thế nào thì cùng theo dõi bài viết dưới đây.

  • Nước thải từ khu chăn nuôi (nguồn nguyên liệu chính của dự án) theo hệ thống đường ống dẫn vào khu vực xử lý.
  • Theo kết quả phân tích, nước thải đầu vào có các thông số sơ bộ sau:
  • Nước thải đi vào quá trình xử lý gồm 2 giai đoạn: xử lý sơ bộ bằng phương pháp hóa lý (lắng cát, nâng pH…) và xử lý bằng phương pháp sinh học (khử COD bằng hồ biogas và hồ sinh học…).

Mương lắng cátcó nhiệm vụ loại bỏ cát và cặn có kích thước lớn trong nước thải, nhằm bảo vệ bơm, đường ống và tăng hiệu quả xử lý cho các công trình phía sau. Cát nếu không loại bỏ sẽ làm rổ cánh bơm, gây tắc nghẽn đường ống dẫn nước, tăng trở lực dòng chảy nên tăng tiêu hao năng lượng bơm. Hàm lượng SS giảm 10%, các chỉ tiêu khác giảm không đáng kể. Sau khi qua mương lắng cát, nước thải tự chảy về bể trung gian.

Bể phân hủy kị khí BIOGAS : đây là hạng mục quan trọng nhất trong hệ thống, có nhiệm vụ phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải bằng các vi khuẩn kị khí và sản sinh khí sinh học. Tải trọng xử lý 220 – 560 kgBOD5/ha.ngày.

Quá trình phân hủy sinh học yếm khí nước thải là quá trình phân hủy sinh học các chất hữu cơ trong nước thải trong điều kiện không có oxy. Phân hủy yếm khí có thể chia ra thành 6 quá trình:

  • Thủy phân polymer:
  • Thủy phân các protein;
  • Thủy phân polysaccharide;
  • Thủy phân chất béo;
  • Lên men các amino acid và đường;
  • Phân hủy yếm khí các acid béo mạch dài và rượu (alcohols);
  • Phân hủy yếm khí các acid béo dễ bay hơi (ngoại trừ acid acetic);
  • Hình thành khí methane từ acid acetic;
  • Hình thành khí methane từ hydrogen và CO2.

Các quá trình này có thể hợp thành 4 giai đoạn, xảy ra đồng thời trong quá trình phân hủy yếm khí chất hữu cơ:

Giai đoạn I: Thủy phân

Trong giai đoạn này, dưới tác dụng của enzyme do vi khuẩn tiết ra, các chất hữu cơ phức tạp và các chất không tan (như polysaccharides, proteins, lipids) trong nước thải chuyển hóa thành các chất đơn giản hơn hoặc thành các chất hòa tan (như đường đơn, các amino acid, acid béo).

Quá trình này xảy ra chậm. Tốc độ thủy phân phụ thuộc vào pH, kích thước hạt và đặc tính dễ phân hủy của chất hữu cơ. Chất béo thủy phân rất chậm.

Giai đoạn II: Acid hóa

Trong giai đoạn này, vi khuẩn lên men sẽ chuyển hóa các chất hòa tan thành chất đơn giản như acid béo dễ bay hơi, alcohols, acid lactic, methanol, CO2, H2, NH3, H2S và tạo ra sinh khối mới. Sự hình thành các acid có thể làm pH giảm xuống 4,0.

Giai đoạn III: Acetic hóa

Trong giai đoạn này, vi khuẩn acetic sẽ tiếp tục chuyển hóa các sản phẩm trung gian của giai đoạn acid hóa thành acetate, H2, CO2 và tạo ra sinh khối mới.

Giai đoạn IV:  Mêtan hóa

Đây là giai đoạn cuối của quá trình phân hủy kỵ khí. Vi khuẩn sinh mêtan tiếp tục phân hủy các sản phẩm của giai đoạn acetic hóa thành acid acetic, H2, CO2, acid formic; đồng thời methanol chuyển hóa thành methane, CO2 và tạo ra sinh khối mới.

Trong 3 giai đoạn đầu của quá trình phân hủy yếm khí (thủy phân, acid hóa và acetic hóa), COD trong nước thải hầu như không giảm đáng kể. COD chỉ giảm trong giai đoạn mêtan hóa.

Ngược với quá trình phân hủy hiếu khí, trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp phân hủy yếm khí, tải trọng tối đa không bị hạn chế bởi chất phản ứng như oxy.

Tuy nhiên, trong công nghệ xử lý yếm khí, cần lưu ý đến 2 yếu tố quan trọng:

  • Duy trì sinh khối vi khuẩn càng nhiều càng tốt;
  • Tạo sự tiếp xúc tốt giữa nước thải với sinh khối vi khuẩn.

Khi hai yếu tố trên đáp ứng, công trình xử lý yếm khí có thể vận hành hiệu quả ở tải trọng hữu cơ rất cao, ví dụ như đối với nước thải của các nhà máy chế biến tinh bột mì.

Để tăng cường phân huỷ chất hữu cơ và sinh khí mêtan có thể kết hợp sử dụng vi sinh BCP12 + BCP80 và BioStreme401 nhằm xử lý mùi hôi phát sinh từ hầm biogas.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949 906 079 – tuthuyhang.nhp@gmail.com

Cấu tạo hầm biogas phủ bạt HPDE thế nào?

Hầm biogas phủ bạt HDPE là mô hình công nghệ khí sinh học phổ biến tại nước ta hiện nay, đem lại nhiều lợi ích cho con người. Tuy nhiên cấu tạo hầm biogas như thế nào, gồm những thành phần quan trọng gì thì không phải ai cũng biết? Nội dung bài viết sau xin được làm rõ vấn đề này, hy vọng giúp bà con chủ động nắm rõ để sử dụng hiệu quả.

Hầm biogas phủ bạt HPDE là gì?

Hầm biogas là nơi dùng để chứa đựng và phân hủy các chất thải hữu cơ trong sinh hoạt và chăn nuôi. Loại hầm này được thiết kế đặc biệt có tác dụng sản sinh ra khí metan, dùng khí đó chuyển hóa thành các nguồn năng lượng khác hoặc dùng đun nấu.

Hầm biogas có nhiều loại khác nhau, trong đó hầm phủ bạt HDPE là mô hình cải tiến, được nhiều người tin dùng nhất. Đây là loại hầm HDPE được sản xuất từ các hạt nhựa phân tử PE thông qua phương pháp thổi hoặc cán.

So với dùng hầm biogas composite thì hầm biogas được phủ bạt HDPE có lợi ích như: 

  • Tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư xây dựng
  • Thi công đơn giản, dễ dàng bảo dưỡng và bảo hành
  • Tiết kiệm được thời gian lắp đặt lẫn chi phí vận hành

Ứng dụng của hầm phủ bạt HDPE cũng đa dạng hơn, nó thích hợp ứng dụng cho cả các đơn vị chăn nuôi lớn nhỏ như:  chăn nuôi gia súc, nuôi heo, gà, nuôi thủy hải sản, nước thải từ nhà máy sản xuất, khu chế biến thực phẩm, sản xuất đường hay hóa chất…

Cấu tạo hầm biogas phủ bạt HDPE

Hầm biogas phủ bạt HDPE được cấu tạo bởi rất nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận có chức năng riêng để khi kết hợp sẽ phân hủy chất thải rồi tạo ra khí biogas. Các thành phần chính của hệ thống hầm biogas HDPE phải kể đến như:

  • Bể tiếp nhận chất thải, điều hòa lưu lượng được nạp vào: bể có tác dụng duy trì áp lực ổn định và điều hòa quá trình trong hầm biogas. Thông thường thì bể nạp này sẽ chiếm khoảng ¼ thể tích bể phân giảivà được ghép với bể phân giải. 
  • Tấm phủ mặt hầm biogas bằng bạt nhựa HDPE: tấm phủ này được làm bằng bạt nhựa HDPE, sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu cao phân tử PE cao cấp nên có độ bền cao, đàn hồi tốt, chống thấm hoàn hảo và độ bền lên đến hàng chục năm.
  • Bể lắng: tức là bể sau hố biogas. Bể này sẽ có nhiệm vụ phân giải sinh ra khí, đồng thời dự trữ khí ở lại. Phía dưới hầm sẽ là ngăn ủ phân còn ở trên sẽ là phần trữ khí. Nguyên liệu sẽ được đưa vào ngăn ủ rồi sinh ra khí thông qua sự hoạt động của các vi sinh vật. Khí sinh ra đó sẽ thoát lên và dữ ở trên hầm. 
  • Ống dẫn các chất thải: tức là đoạn ống chuyên dẫn chất thải, nước thải từ chuồng trại hoặc khu vực vệ sinh ra rồi cho xuống bể tiếp nhận.
  • Ống dẫn nước thải nối giữa các bể biogas: đây là đoạn ống nối các bể với nhau để luân chuyển khí gas một cách dễ dàng. 
  • Hệ thống hố gas: bao gồm hố nạp, hố trộn và hố thu bùn, hố hồi lưu…
  • Song chắn rác: giúp ngăn chặn rác thải đọng lại

Cấu tạo hầm biogas HDPE bắt buộc phải cần các bộ phận trên, liên kết lại để tạo thành hệ thống hầm biogas hoàn chỉnh, cho phép xử lý chất thải chăn nuôi một cách hiệu quả nhất. Đồng thời mô hình này còn giúp hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường , rất thích hợp lắp đặt ở các hộ gia đình hay các trang trại chăn nuôi quy mô lớn nhỏ.

Hầm biogas HDPE không những tiết kiệm chi phí, độ bền cao mà còn rất an toàn và thân thiện với môi trường sống. Nhựa HDPE rất lành, không độc hại, không ảnh hưởng tới sức khỏe, không gây ô nhiễm môi trường nên càng được khuyến khích sử dụng.

Tuy nhiên hiện nay có khá nhiều cơ sở phân phối bạt HDPE phủ hầm gas, không phải ở đâu cũng đảm bảo chất lượng. Tốt nhất bạn nên tìm hiểu kỹ và lựa chọn các nhà phân phối uy tín, có tiếng, qua đó đảm bảo chất lượng lẫn giá cả hợp lý nhất.

Để tăng cường phân huỷ chất hữu cơ và sinh khí mêtan có thể kết hợp sử dụng vi sinh BCP12 + BCP80 và BioStreme401 nhằm xử lý mùi hôi phát sinh từ hầm biogas.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949 906 079 – tuthuyhang.nhp@gmail.com

Làm sau xử lý mùi hôi sau quạt hút trong chăn nuôi???

Hiện nay, chăn nuôi gia súc theo quy mô lớn đang dần trở nên phổ biến. Mô hình này đã trở thành hình thức kinh doanh làm giàu của nhiều người. Nhưng vấn đề mùi hôi chuồng trại sẽ ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe vật nuôi. Việc sử dụng quạt thông gió, quạt hút trong trang trại cũng được sử dụng rộng rãi. Nhưng vấn đề mùi hôi phát sinh phía sau quạt hút đang được nhiều trang trại quan tâm và tìm phương pháp xử lý.

Vai trò quạt thông gió trang trại chăn nuôi.

Không khí trong chuồng trại là yếu tố quan trọng bậc nhất hơn cả thức ăn và nước uống. Vì nó quyết định sự sinh trưởng của vật nuôi. Những trại chăn nuôi đại gia súc theo quy mô hàng trăm, nghìn con sống chung trong khu vực tương đối kín. Mùi thức ăn,mùi chất thải, mùi của con vật hòa lẫn vào nhau nếu không sử dụng quạt thông gió trang trại chăn nuôi.

Về lâu dài sẽ xuất hiện không khí có mùi khó ngửi bốc lên nồng nặc. Vào những tháng nắng nóng, luồng khí này sẽ tác động trực tiếp lên sức khỏe của vật nuôi. Nếu chất lượng không khí không tốt sẽ khiến vật nuôi dễ bị bệnh. Khi mầm bệnh phát triển và phát tán rộng, sự tăng trưởng và giá bán giảm, kém chất lượng. Tệ hơn là, xuất hiện dịch bệnh sẽ gây thiệt hại về cả vật nuôi lẫn tài sản.

Giải pháp ở đây chính là lắp quạt thông gió/ quạt hút, nhưng sẽ phát sinh mùi hôi sau quạt hút, vậy phải giải quyết vấn đề này như thế nào?

Sản phẩm của chúng tôi sẽ giúp Quý khách xử lý được mùi hôi sau quạt hút từng nhà nuôi lên đến >80% bằng cách lắp một giàn phun sương ngay quạt hút của nhà máy để hạn chế mùi hôi phát tán ra các khu vực xung quanh. Áp dụng công nghệ phun sương tiết kiệm bằng béc phun sương, kết hợp với chế phẩm xử lý mùi không khí Airsolution9314 hoặc Airsolution9312 – Tỉ lệ pha loãng 1/3000 -1/4000 lần.

Lắp đặt béc phun sương khử mùi phía sau quạt hút và kết hợp sử dụng sản phẩm AirSolution9314/ AirSolution9312

AirSolution9314 chứa một hỗn hợp độc quyền phức tạp đã được chứng minh có hiệu quả trong việc nhắm đến mục tiêu loại bỏ mùi hôi khó chịu. Không giống như các tác nhân tạo mặt nạ, nó hoạt động thông qua quá trình chống lại mùi, trong đó các phản ứng của mùi hôi khó chịu với sản phẩm sẽ tạo thành các phân tử lớn hơn với áp suất hơi thấp hơn làm giảm cường độ mùi.

AirSolution9314 thì không độc hại, không bị ăn mòn trong tự nhiên, làm cho nó lý tưởng cho một loạt các ứng dụng, nó thì an toàn để xử lý, phun sương hoặc phun xịt trong khu vực nơi có các hoạt động của con người.

Xuất xứ: Hãng Ecolo Odor Control Technologies – Canada

Tham khảo thông tin sản phẩm: AIRSOLUTION9312 – AIRSOLUTION9314

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0949906079 – hang.tu@namhungphu.com

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI

Một đặc điểm của nước thải chăn nuôi theo mô hình trang trại là nồng độ ô nhiễm rất cao, COD, BOD, N, P, SS, VSV… cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt là nguồn vi sinh vật gây bệnh có thể gây ảnh hưởng cực kì lớn cho sức khỏe con người và gây hại cho môi trường xung quanh.


Lượng TSS có trong nước thải với nồng độ lớn sẽ khiến nước bị đục, dẫn đến quá trình quang hợp của các loài thủy sinh bị hạn chế, một số loài tảo và rong rêu không thích nghi được với điều kiện thay đổi của nguồn nước sẽ bị tiêu diệt gây mất cân bằng môi trường sống cho các loài sinh vật khác. Bên cạnh đó, các chất N và P với nồng độ quá cao sẽ gây hiện tượng phú dưỡng, không có lợi cho chất lượng nguồn nước do các loài rong tảo phát triển mạnh. Các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải rất dễ gây các bệnh dịch cho con người khi sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm. Vì vậy cần phải có hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi phù hợp cho từng mô hình hộ gia đình, trang trại,…

Nam Hưng Phú hiện đã và đang tư vấn và cung cấp các giải pháp xử lý các vấn đề môi trường trong quá trình chăn nuôi.

XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI VỚI:

XỬ LÝ MÙI HÔI TRONG TRANG TRẠI

  • Xử lý mùi hôi sau quạt hút với AirSolution9314/ Airsolution9312
  • Xử lý mùi hôi trong chuồng trại, khu vực chứa xác vật nuôi với Biostreme111F
  • Xử lý mùi hôi ở khu vực chứa phân, mương dẫn phân động vật trước khi vào biogas: MNV Probiotics

POLYMER HỮU CƠ

  • Hoá lý với Polymer NHP1250
  • Ép bùn với Polymer NHP3940

SẢN XUẤT PHÂN COMPOST TỪ BÙN THẢI/ PHÂN ĐỘNG VẬT

  • BCP85 vi sinh phân huỷ chất hữu cơ giúp rút ngắn thời gian ủ
  • BioStreme101 xử lý mùi hôi trong quá trình ủ phân.

MỌI THẮC MẮC XIN LIÊN HỆ: 0949906079 – Thuy Hang

Ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi: Thực trạng và giải pháp khắc phục theo hướng kinh tế tuần hoàn

[Chăn nuôi Việt Nam] – Theo ước tính của Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), mỗi năm có trung bình 61 triệu tấn phân và trên 304 triệu m³ nước thải chăn nuôi được thải ra từ các loại vật nuôi chính. Một phần trong số đó (khoảng trên 20%) được xử lý, tái sử dụng (làm khí sinh học, ủ phân phục vụ cây trồng, nuôi giun, cho cá ăn,… ). Tuy nhiên, phần lớn hơn được thải ra môi trường (khoảng gần 80 %) gây lãng phí và ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, phát sinh dịch bệnh, sức khỏe cộng đồng, an sinh xã hội.

Thực trạng đáng báo động về ô nhiễm môi trường chăn nuôi

Về nguyên nhân có rất nhiều trong đó phải kể đến một số yếu đó là phương thức chăn nuôi chủ yếu vấn là nhỏ lẻ (khoảng trên 60 %), trong khi đó, tổng đàn gia súc gia cầm của Việt Nam hiện rất lớn với đàn trâu 2,23 triệu con, đàn bò 6,41 triệu con, đàn lợn 24,83 triệu con, đàn gia cầm 533 triệu con, hàng ngày thải lượng chất thải ra môi trường là quá lớn (bình quân chất thải phân bò 10 kg/ngày, trâu 15kg/ngày, lợn 2kg/ngày, gia cầm 0.1 kg/ngày).

 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng khối lượng phụ phẩm hàng năm của cả nước khoảng trên 156,8 triệu tấn (trong đó 61,4 triệu tấn phân gia súc, gia cầm từ ngành chăn nuôi (chiếm 39,1%). Bên cạnh đó không chỉ là chất thải của vật nuôi (phân, nước tiểu, chất thải long, chất thải rắn …) mà còn kéo theo một loạt các loại chất thải khác từ các cơ sở giết mổ (lông da, sừng, móng, nội tạng …) từ dịch bệnh (gia súc gia cầm chết); từ các cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú  y. Đặc biệt từ các cơ sở giết mổ bao hàm cả chất thải rắn, lỏng, khí rất khó xử lý, từ các phương tiện dụng cụ chăn nuôi làm lây lan dịch bệnh giữa các vùng miền.

Chăn nuôi tự phát còn nhiều, chưa có quy hoạch nên việc xả thải chăn nuôi chưa được quản lý tốt. Về công nghệ chăn nuôi cũng như công nghệ sử lý môi trường chưa đáp ứng được tốc dộ phát triển chăn nuôi. Hiện nay chúng ta chưa có các chính sách cụ thể hoặc có nhưng chưa triển khai được do không phù hợp thực tế để giúp các trang trại chăn nuôi xử lý chát thải. Thị trường tiêu thụ các chế phẩm được xử lý chưa có hệ thống (trong ngành nông nghiệp nói chung); công tác quản lý, tuyên truyền còn hạn chế, diện tích đất chăn thả ho gia súc lớn hạn hẹp, không có quy hoạch (nhất là chăn nuôi trâu, bò, dê, cừu …) khó đầu tư cho việc xử lý chất thải.

Một số nguyên nhân khác như nhận thức về sự cần thiết chuyển đổi sang phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong đó có chăn nuôi của các doanh nghiệp, chủ trang trại, nhất là người nông dân còn chưa đầy đủ. Các mô hình kinh tế tuần hoàn ứng dụng khoa học và công nghệ cao ở Việt Nam hầu hết còn chưa phổ biến, chỉ áp dụng hạn chế trong một số lĩnh vực, một số doanh nghiệp.

Những ảnh hưởng trực tiếp của các loại chất thải (rắng, lỏng, khí …) từ chăn nuôi làm ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường sống, ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng, đặc biệt những vùng chăn nuôi lớn, mật độ chăn nuôi cao. Ảnh hưởng đến dịch bệnh, nhất là bệnh truyền lây giữa người động vật (bệnh dại, nhiệt thán, cúm, liên cầu khuẩn, uốn ván ….) trực tiếp ảnh hưởng đến con người; ảnh hưởng đến lưu thông vận chuyển động vật và sản phẩm động vật giữa các vùng miền, thị trường tiêu thụ, phát triển sản xuất. Bên cạnh đó chất thải còn gây hiệu ứng nhà kính, nhất là ở các khu đô thị, chung cư hiện nay đang phát triển rất nhanh.

Với sự quan tâm của nhà nước, các quy định của Pháp luật, cơ chế chính sách đã được ban hành, thời gian qua ngành chăn nuôi đã có những bước phát triển mạnh theo hướng kinh tế tuần hoàn, đặc biệt các quy mô trang trại chăn nuôi lớn. Đã đảm bảo việc xử lý môi trường và tận dụng chất thải (nhất là chất thải rắn) quay ngược lại phục vụ cho sản xuất chăn nuôi trồng trọt, điển hình như trang trại chăn nuôi của Cty T&T 159 tại Hoà Bình (sử dụng toàn bộ chất thải phân bò để tái chế phục vụ cây trồng); các cơ sở chăn nuôi lợn lớn (như Dabaco, C.P, Mavin, …) sử dụng chất thải dùng làm khí ga, tái chế các loại sản phẩm phụ (lông da, sừng móng …) phục vụ trong chăn nuôi và tiết kiệm chi phí; Hợp tác xã Hoàng Long, HTX Hoà Mỹ (Hà Nội) gần như tạo chuỗi khép kín và sử dụng phần lớn các chất thải để tái sản xuất phục vụ ngay trong chăn nuôi vừa tiết kiệm chi phí, vừa nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Chăn nuôi lợn tại HTX Hoàng Long (Hà Nội)

Triển vọng và giải pháp khắc phục

Hiện nay kinh tế tuần hoàn trong ngành Chăn nuôi đã và đang được quan tâm, chính quyền và người dân cùng chung tay thực hiện, đây cũng là quy luật, bước đi tất yếu để chăn  nuôi phát triển hiệu quả, bền vứng.  

Thứ nhất: Về cơ sở pháp lý, hiện đã có Luật Chăn nuôi có hiệu lực từ 2020 đồng thời Bộ NN&PTNT và các bộ, ngành liên quan đã có nhiều Thông tư, văn bản hướng dẫn về phát triển chăn nuôi gắn với xử lý môi trườngrất cụ thể sẽ là cơ sở để các địa phương quan tâm chỉ đạo, các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi tuân thủ theo quy định của Pháp luật.

Thứ hai: Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 1520/QĐ/TTg (ngày 6/10/2020) phê duyệt Chiến lược Phát triển chăn nuôi giai đoạn 2022 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trong đó có 5 đề án ưu tiên đó là phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi; Phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi; Phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi; Phát triển công nghiệp giết mổ, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động khoa học – công nghệ, khuyến nông trong chăn nuôi và tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi. Từ đây các địa tập trung triển khai thực hiện sẽ mở ra một hướng mới cho chăn nuôi phát triển theo hướng kinh tế tuần hoàn đảm bảo phát triển chăn nuôi phát triển hiệu quả, trong đó có việc vận hành tái chế chất thải chăn nuôi, khắc phục nhanh tình trạng ô nhiễm môi trường.

Rà soát, quan tâm hơn đến các chế độ chính sách về môi trường để đảm bảo tính khả thi, phù hợp tổ chức triển khai đồng  bộ hiệu quả

Thứ ba: Rà soát, quan tâm hơn đến các chế độ chính sách về môi trường để đảm bảo tính khả thi, phù hợp tổ chức triển khai đồng  bộ hiệu quả. Đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức cá nhân chăn nuôi vi phạm trong lĩnh vực môi trường. Đặc biệt việc xả thải ra môi trường các chất thải từ chăn nuôi, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm đông vật (phân, nước thải, phế thải từ cơ sở chăn nuôi, giết mổ chế bến, sản xuất thức ăn chăn nuôi …) làm ảnh hưởng đến môi trường.

Thứ tư: Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp cơ sở chăn nuôi bằng nhiều hình thức nhầt là đối với chăn nuôi tập trung, cơ sở đã nằm trong vùng quy hoạch tạo sự chuyển biến rõ nét về việc tuân thủ pháp  luật, đảm bảo xử lý môi trường, an toàn dịch bệnh khi tham gia vào quá trình chăn nuôi hoặc xây dựng cơ sở sản xuất giết mổ, sơ chế, chế biến.

Thứ Năm: Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng chăn nuôi công nghệ cao trong xu thế hội nhập thế giới trong đó ưu tiên tập trung nguồn lực, nhân lực cho các doanh nghiệp xây dựng liên kết chuỗi, có công nghệ xử lý môi trường tái chế, sản xuất các chất thải để phục vụ lại cho phát triển chăn nuôi trồng trọt. Nhân rộng các mô hình điển hình đã làm tốt, hiệu quả về tái chế chất thải thời gian qua, đi tắt, đón đầu các công nghệ mới tiên tiến về sản xuất tái chế chất thải chăn nuôi.

Thứ Sáu: Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nhất là những nôi dung về phát triển kinh tế tuần hoàn, lợi thế khi thực hiện để có sự vào cuộc quyết liệt hơn của các cấp chính quyền và sự đồng thuận của người chăn nuôi, người tiêu dùng.  

Chắc chắn các giải pháp trên được triển khai đồng bộ sẽ là một chuyển biến tích cực trong việc tái chế chất thải trong chăn nuôi, tăng nguồn thu nhập, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội./.

TS Nguyễn Ngọc Sơn

Phó Chủ tịch Thường trực Hội Chăn nuôi Việt Nam

Nguồn: nhachannuoi.vn

Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi: hiện trạng và giải pháp khắc phục

Việt Nam là một nước nông nghiệp với khoảng 70% số dân sống ở vùng nông thôn. Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế-xã hội nước ta. Những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển khá mạnh về cả số lượng lẫn quy mô. Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. 1

Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây nên  chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Một kết quả kiểm tra mức độ nhiễm khuẩn trong chuồng nuôi gia súc cho thấy, tổng số vi khuẩn trong không khí ở chuồng nuôi cao gấp 30-40 lần so với không khí bên ngoài.

Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, năng suất bị giảm, tăng các chi phí phòng trị bệnh, hiệu quả kinh tế của chăn nuôi không cao, . . .. Sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ gây nên bùng phát dịch bệnh. Vì vậy, WHO [2005] khuyến cáo phải có các giải pháp tăng cường việc làm trong sạch môi trường chăn nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải, giữ vững được an toàn sinh học, tăng cường sức khỏe các đàn giống. Các chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường do vi sinh vật (các mầm bệnh truyền nhiễm) là đặc biệt nguy hiểm, vì nó sẽ làm phát sinh các loại dịch bệnh như ỉa chảy, lở mồm long móng, tai xanh, cúm gia cầm H5N1, . . ..

Theo tính toán thì lượng chất thải rắn mà các vật nuôi có thể thải ra (kg/con/ngày) là: Bò 10, trâu 15, lợn 2, gia cầm 0.2, do vậy hàng năm, đàn vật nuôi Việt Nam thải vào môi trường khoảng 73 triệu tấn chất thải rắn (phân khô, thức ăn thừa) và 25-30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng, nước tiểu và nước rửa chuồng trại). Trong đó, khoảng 50% lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng (20-24 triệu m3) xả thẳng ra môi trường, hoặc sử dụng không qua xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Ước tính một tấn phân chuồng tươi với cách quản lý, sử dụng như hiện nay sẽ phát thải vào không khí khoảng 0,24 tấn CO2 quy đổi thì với tổng khối chất thải nêu trên sẽ phát thải vào không khí 17,52 triệu tấn CO2. Các nhà nghiên cứu đã ước tính được rằng chăn nuôi gây ra 18% khí gây hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên (biến đổi khí hậu toàn cầu), lớn hơn cả phần do giao thông vận tải gây ra.

Các yếu tố gây ra ô nhiễm môi trường từ chất thải chăn nuôi có nhiều, trong bài này chúng tôi muốn đề cập đến hai yếu tố, đó là NH3 và các kim loại nặng.

2. Ô nhiễm môi trường do kim loại nặng gây ra

2.1. Qui định của Nhà nước về hàm lượng kim loại nặng trong thực phẩm

Quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hàm lượng tối đa một số nguyên tố khoáng và kim loại nặng (tính bằng mg/1 kg thức ăn hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm – Quyết định số 104/2001/QĐ/BNN, ngày 31/10/2001) như sau:

  Hàm lượng tối đa (mg/kg thức ăn)
SốTên nguyên tốLợn
Nuôi thịtĐẻ trứng
1Kẽm (Zn)250250250250
2Đồng (Cu)3535< 4 tháng tuổi: 175;> 4 tháng tuổi: 10050
3Mangan (Mn)250250250250
4Thủy ngân (Hg)0,10,10,10,1
5Cadimi (Cd)0,50,50,50,5
6Asen (As)2222
7Chì (Pb)5555

2.1. Ô nhiễm do kim loại nặng trong chất thải chăn nuôi gây ra

Ở Việt Nam hiện nay, tổng khối lượng chất thải chăn nuôi bình quân khoảng 73 triệu tấn/năm, trong đó chất thải chăn nuôi lợn chiếm khoảng 24,38 triệu tấn/năm tương đương 33,4% (Xuân Kỳ, Xử lý ô nhiễm môi trường, phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. Báo Nhân Dân, 08/03/2009). Đồng (Cu) và kẽm (Zn) tồn dư trong chất thải chăn nuôi là hai trong nhiều yếu tố gây ô nhiễm kim loại nặng đối với đất. Việc bổ sung oxid kẽm (ZnO) với hàm lượng quá cao trong thức ăn cho lợn so với quy định để phòng ngừa tiêu chảy là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này.

2.1. Nguồn kim loại nặng gây ra ô nhiễm môi trường

Kim loại nặng gây ra ô nhiễm môi trường có thể do nhiều nguồn như: Chất thải công nghiệp, chất thải chăn nuôi, phân bón, các chất hóa nông,, . . .. Trong đó, việc cho thêm kẽm vào thức ăn chăn nuôi công nghiệp của vật nuôi nhằm phòng bệnh và tăng khả năng tiêu hóa cũng được xem là yếu tố gây nên sự ô nhiễm kim loại nặng cho môi trường cần được quan tâm. Theo ông Huỳnh Thanh Hùng (Khoa Nông học – ĐH Nông Lâm TP. HCM): Phần lớn người trồng rau đều sử dụng phân chuồng (lợn, gà), trong khi các vật nuôi này được nuôi bằng thức ăn tổng hợp. Thức ăn dạng này có nhiều khoáng đa lượng, vi lượng. Hàm lượng kim loại nặng trong phân của vật nuôi sẽ xâm nhập vào đất trồng rau và tồn lưu trong các nông sản, đặc biệt là đối với các loại rau ăn lá như cải ngọt, cải xanh, xà lách.

Một cuộc khảo sát nhằm đánh giá ô nhiễm kim loại nặng gây ra bởi phân gia súc tại Anh Quốc cho thấy lượng kẽm thải ra từ phân vật nuôi gây ô nhiễm môi trường chiếm đến 35% so với các yếu tố gây ô nhiễm kim loại nặng khác.

2.2. Ô nhiễm kẽm, tác hại của ô nhiễm kẽm

Một cuộc thăm dò được tiến hành hàng năm ở Anh và xứ Wale về chất thải có chứa kim loại nặng từ phân gia súc đã cho thấy rằng mức độ kim loại nặng cao nhất thải ra vào đất nông nghiệp là kẽm (lên đến 3.3 kg/ha) và đồng (lên đến 2.2 kg/ha) tại khu vực chăn nuôi lợn ở vùng tây Anglia và Humberside (Chambers et al., 1999).

Kim loại nặng có xu hướng tích lũy trong đất, đặc biệt ở lớp đất gần bề mặt và gây độc hại về lâu dài. Tính độc của kim loại nặng sẽ gây nên sự sụt giảm số lượng và sự đa dạng của vi sinh vật đất, ảnh hưởng lên vi sinh vật có lợi cho đất (vi sinh vật cải thiện sự hô hấp của đất, phân hủy chất hữu cơ, cố định nitơ, . . .). Kim loại nặng gián tiếp làm giảm sự phân hủy thuốc trừ sâu và những chất hữu cơ khác do việc tiêu diệt các loại vi khuẩn và nấm mà trong điều kiện bình thường các vi sinh vật này sẽ phân giải các chất nguy hại đó (Burton and Turner, 2003).

Sự dư thừa Zn khi Zn tích tụ quá cao trong đất cũng gây độc đối với cây trồng. Dư thừa Zn cũng gây ra bệnh mất diệp lục. Sự tích tụ Zn trong cây, quả nhiều cũng liên quan đến mức dư lượng Zn trong cơ thể người và góp phần tăng sự tích tụ Zn trong môi trường (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn và Dương Thị Bích Huệ, 2007).

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, nếu lượng kim loại nặng trong đất quá cao có thể gây ra sự rối loạn hệ thống enzyme trên động vật khi được nuôi ở những vùng đó và ăn phải các loại thức ăn được sản xuất tại đó (Burton and Turner, 2003).

Zn là vi khoáng thiết yếu cho cơ thể con người, Zn chủ yếu tích tụ trong gan. Thận có khả năng lọc tối đa khoảng 2g Zn/ngày. Nếu thừaZn lớn có thể gây ung thư, gây ngộ độc hệ thần kinh, ảnh hưởng lên tính nhạy cảm, sinh sản, gây độc hệ miễn dịch. Sự thiếu hụt Zn trong cơ thể có thể gây liệt dương, teo tinh hoàn, mù màu, viêm da, bệnh về gan và một số triệu chứng khác (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn và Dương Thị Bích Huệ, 2007).

3. Vấn đề thải NHvào không khí của chăn nuôi

Ammoniac (NH3) có trong khí, trước hết là từ sự phân hủy và bốc hơi của các chất thải vật nuôi. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, sử dụng phân bón) đã được xác định là các nguồn lớn thải khí NH3 ra môi trường. Số lượng của đàn vật nuôi đã và đang tăng đáng kể, cũng tương tự là sự phát thải của NH3 từ phân bón nitơ (Sutton et al. 1993). Sự gia tăng mạnh nhất gây ra bởi nhóm vật nuôi lợn và gia cầm. Trong các hoạt động chăn nuôi, sự thải NH3 vào môi trường trước hết là từ chuồng trại, nuôi vỗ béo mở (hở), chế biến và giữ trữ phân, sử dụng phân bón trên đất, . . ..

Nitơ được thải ra ở dạng ure (động vật có vú) hoặc axit uric (chim) và NH3, nitrogen hữu cơ trong phân và nước tiểu của vật nuôi. Để biến ure hoặc axit uric thành NH3 cần có enzyme urease. Sự biến đổi này xẩy ra rất nhanh, thường là trong ít ngày. Biến đổi các dạng phức hợp nitrogen hữu cơ trong phân xẩy ra chậm hơn (hàng tháng hoặc hàng năm). Trong cả 2 trường hợp, nitrogen được biến đổi thành hoặc là ammonium (NH4+) trong điều kiện pH axit hoặc trung tính hoặc thành ammoniac (NH3) trong điều kiện pH cao hơn.

NH3 thoát ra sẽ gây ảnh hưởng xấu (-) lên môi trường, như làm axit hóa đất và gây phì nhiêu hóa nước mặt giúp thực vật (tảo độc hại) phát triển sẽ tiêu diệt động vật nước do làm giảm lượng oxy. Điều đáng quan tâm đặc biệt là NH3 trong không khí chuồng nuôi do nó thường xuyên được tích tụ trong chuồng kém thông thoáng. Tăng mức NH3 sẽ ảnh hưởng xấu (-) đối với sức khỏe và năng suất vật nuôi. Đồng thời NH3 có thể ảnh hưởng xấu (-) lên sức khỏe con người, dù chỉ ở mức thấp cũng có thể gây sưng phổi, sưng mắt. Nồng độ cao NH3 trong không khí ảnh hưởng đáng kể tới hô hấp và tim mạch của con người.

NH3 thải ra ảnh hưởng lớn tới chất lượng không khí quốc gia, khu vực và toàn cầu. Sự tích lũy NH3 trong không khí có thể gây ra sự phì nhiêu nước mặt, do vậy làm cho tảo độc hại tăng trưởng nhanh và sẽ làm giảm nhiều loài thủy sinh, trong đó có các đối tượng kinh tế. Các loài cây trồng nhạy cảm như cà chua, dưa chuột và các loại hoa quả sẽ bị hư hại do NH3 lắng đọng tăng, khi chúng được trồng gần khu vực có NH3 thải ra lớn (van der Eerden et al, 1998). Sự lắng đọng NH3 trong đất với khả nặng đệm thấp có thể gây nên axit hóa đất hoăc rút hết các cation cơ bản.

4. Các giải pháp để làm giảm thiểu ô nhiễm do chất thải chăn nuôi

Việc bổ sung kẽm ôxit trong thức ăn công nghiệp cho vật nuôi thường là không thể thiếu và lượng bổ sung tùy thuộc vào từng giai đoạn. Trên thực tế, lượng kẽm hữu dụng chỉ chiếm khoảng 5–20% trên tổng lượng kẽm bổ sung, phần còn lại 80–95% được thải qua phân vào môi trường (Burton and Turner, 2003).

Sự ô nhiễm Zn do chất thải chăn nuôi có thể được khắc phục tốt hơn nếu sử dụng sản phẩm ZnO bổ sung trong thức ăn công nghiệp có tỷ lệ hữu dụng cao trong khi vẫn đảm bảo việc phòng ngừa tiêu chảy trên lợn con. Như vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường đất bởi kim loại nặng sẽ được khắc phục từng bước nhờ giảm tối đa lượng kẽm phân thải ra môi trường.

Theo ông Hoàng Kim Giao: “Có 3 nhóm biện pháp cơ bản hạn chế ô nhiễm do chăn nuôi. (i) Cần quy hoạch lại, đưa chăn nuôi ra xa đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và nhất thiết phải thực hiện quy định chăn nuôi an toàn gắn với bảo vệ môi trường. (ii) Sử dụng kỹ thuật cho vào thức ăn và chất thải chăn nuôi các men, các chế phẩm sinh học nhằm hạn chế khí độc hại và vi sinh vật có hại. (iii) Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thân thiện với môi trường. Tùy điều kiện cụ thể từng nơi để lựa chọn một trong 3 quy trình xử lý chất thải như: bể lắng – hầm biogas – ao sinh học, hầm biogas – ao sinh học và hầm biogas – thùng sục khí – ao sinh học; trong đó trọng tâm là chăn nuôi theo mô hình VAC và sử dụng hầm biogas.”

Một số giải pháp cụ thể như sau:

1.Quy hoạch, xây dựng chuồng, trại :

Lựa chọn vị trí xây dựng chuồng trại, diện tích chuồng nuôi, mật độ  bố trí, sắp xếp các dãy chuồng nuôi, xây dựng công trình xử lý chất thải, vệ sinh chuồng trạitrồng cây xanh, . . .. Xung quanh khu vực chăn nuôi tiến hành trồng cây xanh để tạo bóng mát và chắn được gió lạnh, gió nóng, ngoài ra cây xanh còn quang hợp hút khí CO2 và thải khí Orất tốt cho môi trường chăn nuôi. Nên trồng các loại cây như: nhãn, vải, keo dậu, muồng, . . ..

2.Xây dựng hệ thống hầm biogas:

Hai biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường được đánh giá có nhiều ưu điểm, là sử dụng công nghệ khí sinh học (Biogas) và sử dụng chế phẩm sinh học EM. Việc xây dựng các hầm Biogas để xử lý chất thải từ chăn nuôi là một biện pháp mang lại tác dụng lớn. Nguồn phân thải sau khi đưa vào bể chứa được phân huỷ hết, giảm mùi hôi, ruồi nhặng và kí sinh trùng hầu như bị tiêu diệt trong bể chứa này. Bên cạnh đó, sử dụng hầm Biogas còn có thể tái tạo được nguồn năng lượng sạch từ phế thải chăn nuôi, tạo ra khí CH4 phục vụ việc đun nấu, thắp sáng.

3.Ủ phân bằng phương pháp sinh học cùng với việc che phủ kín:

Phân chuồng sau khi được lấy ra khỏi chuồng nuôi cần đánh thành đống. Trong quá trình đánh đống, phân được rải từng lớp một (mỗi lớp khoảng 20 cm) rồi rải thêm một ít (một lớp mỏng) tro bếp hoặc vôi bột), cứ làm như vậy cho đến hết lượng phân có được. Sau cùng, sử dụng bùn ao hoặc nhào đất mịn với tạo thành bùn để trát kín, đều lên toàn bộ bề mặt củ đống phân. Cũng có thể sử dụng các tấm (ny long, bạt, . . .) để phủ kín đống phân. Làm được như vậy, trong quá trình ủ sẽ giảm thiểu các loại khí sinh ra (CO2, NH3, CH4, . . .) thoát ra môi trường. Đồng thời, trong quá trình ủ đống phân sẽ có hiện tượng sinh nhiệt, do vậy các mầm bệnh (trứng, ấu trùng, vi khuẩn, nấm, . . .) sẽ bị tiêu diệt, nhờ vậy các mầm bệnh sẽ bị hạn chế phát tán, lây lan.

4. Xử lý nước thải bằng cây thủy sinh:

Cây muỗi nước (còn gọi cây cần tây nước), cây bèo lục bình (bèo Nhật Bản): Nước thải từ các trại chăn nuôi chứa rất nhiều nitrogen, phosphorus và những hợp chất vô cơ có thể hoà tan được. Rất khó tách những chất thải này khỏi nước bằng cách quét rửa hay lọc thông thường. Tuy nhiên một số loại cây thủy sinh như bèo lục bình, cỏ muỗi nước có thể xử lý nước thải, vừa ít tốn kinh phí lại thân thiện với môi trường. Cây muỗi nước (còn gọi cây cần tây nước), cây bèo lục bình (bèo Nhật Bản) là các loại bản địa của vùng Đông Nam Á, thân và lá của nó có thể ăn sống hoặc chín như một loại rau. Nó sinh sản theo cách phân chia rễ và sinh trưởng tốt trong môi trường nước nông cho tới 20cm. Cây bèo lục bình (bèo Nhật Bản) có nguồn gốc Nam Mỹ, sinh trưởng và phát triển nhanh, khỏe và nổi trên mặt nước.

Nước thải từ các chuồng gia súc trước tiên cho chảy vào bể lắng, để chất thải rắn lắng xuống đáy. Sau vài ngày cho nước thải trong chảy vào bể mở có bèo lục bình hoặc cỏ muỗi nước. Mặt nước trong bể được cây che phủ (mật độ khoảng 400 cây/bể). Nếu là bèo lục bình, bể có thể làm sâu tùy ý, đối với cỏ muỗi nước thì để nước nông một chút, độ sâu bể xử lý khoảng 30cm. Cỏ muỗi nước cần thời tiết mát mẻ, còn bèo lục bình phù hợp với thời tiết ấm. Kích cỡ của bể tùy thuộc vào lượng nước thải cần được xử lý. Ví dụ, chất thải của 10 con gia súc vào khoảng 456 lít, sẽ cần bể mỗi cạnh 6m, sâu 0,5m. Bể phải có tổng khối lượng 18m3 và diện tích bề mặt 36m2. Bể có thể chứa nước thải chuồng nuôi khoảng 30 ngày. Nước thải được giữ trong bể xử lý 10 ngày. Trong thời gian này, lượng phospho trong nước giảm khoảng 57-58%, trong khi 44% lượng nitơ được loại bỏ BOD5 (là phương pháp xác định mức độ vật chất hữu cơ trong nước). Trong thời gian giảm xử lý 10 ngày, BOD5 giảm khoảng 80-90%. Những biện pháp xử lý nước thải theo cách này đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu. Nước thải ra sông hồ, suối một cách an toàn mà không cần xử lý thêm.Ngoài ra, các cây thuỷ sinh này có thể thu hoạch và dùng làm phân hữu cơ. Bản thân chúng có thể trực tiếp làm phân xanh hoặc phân trộn.

5.Sử dụng Zeolit, dung dịch điện hoạt hóa Anolit, các chế phẩm sinh học (EM):

– Zeolit là loại vật liệu không gây độc đối với người và vật nuôi có ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, chăn nuôi, bảo vệ môi trường… được nghiên cứu và sản xuất thành công bởi các chuyên gia bộ môn Hóa hữu cơ, Khoa Công nghệ Hóa học, Đại học Bách khoa Hà Nội. Zeolite được sản xuất dưới dạng bột hoặc dạng viên xốp từ cao lanh tự nhiên sẵn có ở Việt Nam. Nhờ cấu trúc của cao lanh bị phá vỡ hoàn toàn và tự chúng sắp xếp lại tạo thành lỗ rỗng, nên nó có khả năng hấp phụ các ion kim loại, amoni, chất hữu cơ độc hại lơ lửng trong nước và tự chìm xuống đáy. Khi cải tạo ao, đầm, người sản xuất có thể khai thác chúng để tái chế làm phân bón phục vụ cho việc trồng trọt.Ngoài ra, người ta còn có thể dùng loại sản phẩm này trộn lẫn với phân bón để tạo ra một loại phân bón phân huỷ chậm, vừa có tác dụng tiết kiệm lượng phân bón, giữ độ ẩm mà còn có tác dụng điều hòa độ pH cho đất. Chế phẩm zeolite làm phụ gia thức ăn cho lợn và gà vì khi được trộn vào thức ăn chế phẩm sẽ hấp phụ các chất độc trong cơ thể vật nuôi, tăng khả năng kháng bệnh, kích thích tiêu hóa và tăng trưởng.

– Sử dụng dung dịch điện hoạt hóa Anôlít:Viện Công nghệ Môi trường phối hợp với Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương, Cục Thú y, Trung tâm kiểm tra vệ sinh Thú y TW1, Viện Chăn nuôi quốc gia… đã nghiên cứu và khảo nghiệm thành công khả năng sử dụng dung dịch hoạt hóa điện hóa Anôlít làm chất khử trùng trong chăn nuôi.Dung dịch hoạt hóa điện hóa Anôlít đã được áp dụng tại nhiều nước tiên tiến như một chất khử trùng hiệu quả cao và “thân thiện với môi trường”. Dung dịch này có khả năng khử trùng nước sinh hoạt, bảo quản nông sản, chế biến thủy sản, sản xuất tôm giống, khử trùng trong các cơ sở y tế, chăn nuôi, . . . Ngoài ra, dung dịch hoạt hóa điện hóa Anôlít có tác dụng diệt virus H5N1 an toàn, không gây độc đối với sinh vật cấp cao, có thể được sử dụng làm dung dịch phun tiêu độc cho các cơ sở chăn nuôi. Các kết quả nghiên cứu hiệu quả khử trùng của Anôlít trên hiện trường sản xuất, chăn nuôi gia cầm (tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương) cũng đã cho nhận xét: Phương pháp khử trùng nền chuồng bằng Anôlít, có thể áp dụng có hiệu quả đối với chuồng nuôi vừa xuất lứa hoặc đang chuẩn bị đưa vào nuôi lứa mới. Với Anôlít 250 ml/m2, mật độ tổng vi khuẩn hiếu khí giảm trung bình 2-3 bậc, trong khi Coliforms và Salmonella thực tế được loại hoàn toàn. Các thí nghiệm tương tự thực hiện với chất khử trùng Virkon-S 0,5%, cũng cho kết quả tương tự như khi khử trùng bằng Anôlít, song giá thành đắt hơn tới 6 lần so với việc sử dụng Anôlít.

– Sử dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu EM trong chăn nuôi sẽ làm cho chất thải nhanh phân hủy, khử mùi tốt và giảm quần thể côn trùng ruồi muỗi, giảm nguy cơ lây lan dịch bệnh. Cho gia súc, gia cầm uống hoặc ăn thức ăn thô có trộn chế phẩm EM còn giảm được nguy cơ mắc bệnh đường ruột cho vật nuôi.

6. Chăn nuôi trên nền đệm lót sinh thái:

Trong vài năm gần đây, một số nước cũng như ở Việt Nam đang phát triển một hình thức chăn nuôi mới, đó là chăn nuôi trền nền chuồng đệm lót với các vi sinh vật có ích. Hình thức chăn nuôi này còn được gọi là chăn nuôi với đệm lót sinh thái hay chăn nuôi đệm lót lên men. Thay vì nuôi các vật nuôi trên nền xi măng hoặc gạch cứng, người ta đã nuôi các con vật nền chuồng bằng đất nện, sâu hơn mặt đất (-, âm), trên nền chuồng rải một lớp đệm lót dày 60 cm và trên bề mặt đệm lót có phun một dung dịch mên (hỗn hợp các vi sinh vật có ích). Đệm lót thường là các nguyên liệu thực vật như mùn cưa, trấu, thân cây ngô và lõi bắp ngô khô nghiền nhỏ, . . .. Bình thường, đệm lót sinh thái có thể sử dụng được trong 4 năm. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động trong chuồng nuôi đệm lót sinh thái, vật nuôi có thể ăn men vi sinh vật có trong đệm lót sẽ giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn, làm tăng khả năng hấp thu axit amin, qua đó tăng độ mềm, vị ngọt tự nhiên cho thịt so với sản phẩm làm ra từ chăn nuôi thông thường, đồng thời người chăn nuôi có thể tiết kiệm được 80% nước, 60% nhân lực, 10% chi phí thức ăn, thuốc thú y phòng trừ dịch bệnh. Đặc biệt, trong đệm lót chứa các vi sinh vật có lợi nên sẽ rất hiệu quả trong việc phòng chống các bệnh dịch có hại như lở mồm long móng, tai xanh, cúm, . . ..

7. Điều chỉnh thành phần trong khẩu phần ăn:

Một nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm 3 công thức phối trộn, với các kết quả thu được quả thử nghiệm, họ đã chọn bài thuốc có ký hiệu là CP2, bài thuốc đã cho hiệu quả tốt nhất có thành phần như sau: Mạch nha (25%), sơn trà (15%), thần khúc (20%), sử quân (5%), xa tiền (5%), ngưu tất (30%). Sử dụng chế phẩm CP2 với liều lượng 1.000g CP2/1 tấn thức ăn hỗn hợp cho nuôi lợn thịt sẽ cho khối lượng tăng trọng/ngày cao hơn đối chứng là 4,42%, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng thấp hơn 9,58%; chi phí thức ăn/kg tăng trọng giảm 7,89%. Đối với chăn nuôi lợn nái nuôi con, sử dụng CP2 với liều lượng như trên cho kết quả: Đã góp phần làm giảm đáng kể mùi hôi của chuồng nuôi lợn; ở chuồng nuôi lợn thịt, hàm lượng NH3 giảm 41,30% và hàm lượng H2S giảm 44,44% so với lô đối chứng. Ở chuồng nuôi lợn nái sinh sản, NH3 giảm 45,26%, H2S giảm 43,90% so với lô đối chứng.

Một nghiên cứu khác đã cho lợn vỗ béo ăn 4 khẩu phần ăn khác nhau: KP1 dựa trên cơ sở là ngũ cốc ; KP2 dựa trên cơ sở các phụ phẩm nông nghiệp ; KP3 dựa trên cơ sở sắn củ và KP4 dựa trên cơ sở là bột củ cải đường. Phân và nước tiểu của lợn được thu để đánh giá mức độ phát xạ NH3. Các kết quả thu được đã cho thấy: Với các khẩu phần ăn khác nhau đã làm cho pH của hỗn hợp phân và nước tiểu của lợn, tương ứng với 4 khẩu phân trên là 8.90, 8.80, 8.83 và 8.07 (P,0.001) và mức thoát NH3 ra môi trường tương ứng là 32.7, 30.1, 31.1 và 17.12 mmol (P,0.001). Hệ số tương quan thu được giữa pH của hỗn hợp thải và lương NHthoát ra là r = + 0.83. Như vậy rõ ràng có thể điều chỉnh thành phần của khẩu phần ăn ở lợn để làm giảm pH của hỗn hợp thải, nhờ đó mà có thể giảm thiểu sự thoát NH3 ra môi trường.

 Nguồn: http://vusta.vn/

  1. ↩︎

Kết quả test PolymerNHP3962 cho giai đoạn ép bùn của nước thải dệt nhuộm

Nam Hưng Phú vừa nhận được kết quả test PolymerNHP3962 cho ép bùn mà khách hàng dệt nhuộm tự test thử.

Kết quả test PolymerNHP3962

Polymer NHP3962 có trọng lượng phân tử cao, chất kết tụ cation cao. Sản phẩm là một hạt bột , hoàn toàn tan trong nước. Polymer NHP3962 thường được sử dụng như một công cụ trợ nước cho các quá trình tách chất rắn.

  • Tách nước bùn công nghiệp trong máy ép bùn băng tải, máy ép bùn khung bản – tăng tỷ lệ sản xuất, hàm lượng chất rắn bánh và chất rắn.
  • Cặn bùn công nghiệp – cải thiện nén chặt bùn, tỷ lệ lắng đọng và chất lượng nước thải.

Polymer NHP 3962 có sẵn trong túi 25kg – Xuất xứ: Malaysia

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ để được giải đáp: 0949 906 079

Khảo sát trạm xử lý nước thải của Nhà máy chế biến mủ cao su tự nhiên

Chuyến khảo sát và tư vấn nuôi cấy men vi sinh BCP11 (Bionetix – Canada). Một số hình ảnh trong chuyến đi này:

Chuyến đi vào tháng 01/2022.

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU TỰ NHIÊN

Hiện nay, ngành cao su nước ta đang phát triển mạnh mẽ và đem lại lợi nhuận lớn. Sự phát triển này đồng nghĩa với việc lượng chất thải ra môi trường ngày càng tăng. Cho nên để giữ môi trường luôn trong lành, không ảnh hưởng đến cuộc sống xung quanh thì vấn đề xử lý nước thải trong ngành cao su rất quan trọng.

Mục đích xử lý nước thải chính là hạn chế những chất ô nhiễm trong nước thải đến mức độ có thể chấp nhận được theo tiêu chuẩn quy định. Các phương pháp xử lý thường áp dụng đó là:

  • Phương pháp xử lý cơ học
  • Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý
  • Phương pháp xử lý sinh học

1.    Phương pháp xử lý cơ học

Xử lý nước thải trong ngành cao su bằng phương pháp xử lý cơ học này dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng ra khỏi nước thải; như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực ly tâm và lọc. Tùy thuộc vào tính chất lý hóa; nồng độ chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch để lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.

2.    Phương pháp hóa học và hóa lý

  • Trung hòa: Nước thải có chứa acid vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa đưa về pH khoảng 6.5 đến 8.5 trước khi thải vào nguồn tiếp nhận hoặc sử dụng cho công nghệ tiếp theo. Có thể dùng: NaOH, KOH,..để trung hòa nước thải. Tùy thuộc vào thể tích, nồng độ nước thải, chi phí để áp dụng phương pháp này.
  • Keo tụ: Sử dụng chất keo tụ sẽ giảm liều lượng chất keo tụ; giảm thời gian keo tụ và tăng tốc độ lắng của các bông keo. Các chất hỗ trợ keo tụ có nguồn gốc tự nhiên thường dùng như tinh bột, ete..

3.    Phương pháp sinh học

Dựa trên cơ sở hoạt động của các vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây nhiễm. Chia làm 2 loại:

  • Phương pháp xử lý kỵ khí: Sử dụng các nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy.
  • Phương pháp xử lý hiếu khí: sử dụng vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục.

Sủ dụng sản phẩm vi sinh vừa bảo vệ môi trường vừa mang lại hiệu quả trong xử lý nước thải. Hiện nay sản phẩm được nhiều nhà máy áp dụng là Vi sinh BCP11 – Bionetix. Sản phẩm được nghiên cứu bởi các chuyên gia và sản xuất tại Canada.Tùy vào mục đích sử dụng mà nhà máy sẽ lựa chọn sản phẩm phù hợp. Để giảm nồng độ COA, BOD thì nhà máy nên dùng vi sinh BCP11 của hãng Bionetix. Điều đặc biệt là với hàm lượng vi sinh cao 5×10^9 CFU/gram sản phẩm.

Lợi ích vi sinh BCP11:

  • Giảm COD, BOD, TSS và hàm lượng chất rắn lơ lửng;
  • Cải thiện hiệu suất và duy trì sự ổn định của hệ thống xử lý nước thải;
  • Đẩy mạnh quá trình oxy hóa sinh học của các hợp chất hữu cơ, chất hữu cơ chậm phân hủy;
  • Giảm chết vi sinh do sốc tải, giúp vi sinh hồi phục nhanh sự cố của hệ thống xử lý nước thải;
  • Cải thiện quá trình lắng của bể lắng, đồng thời giảm thể tích bùn sau xử lý;
  • Giảm thiểu và kiểm soát mùi hôi của hệ thống xử lý.

Cách sử dụng:

  • Nuôi cấy mới: 2 – 5 ppm                                                            
  • Nuôi cấy bổ sung: 0.5 – 1 ppm

Tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm; qui mô của hệ thống xử lý nước thải mà sử dụng liều lượng phù hợp.

Mọi thắc mắc xin liên hệ 0949.906.079 – hang.tu@namhungphu.com