Nam Hưng Phú vừa nhận được kết quả test PolymerNHP3962 cho ép bùn mà khách hàng dệt nhuộm tự test thử.
Kết quả test PolymerNHP3962
Polymer NHP3962 có trọng lượng phân tử cao, chất kết tụ cation cao. Sản phẩm là một hạt bột , hoàn toàn tan trong nước. Polymer NHP3962 thường được sử dụng như một công cụ trợ nước cho các quá trình tách chất rắn.
Tách nước bùn công nghiệp trong máy ép bùn băng tải, máy ép bùn khung bản – tăng tỷ lệ sản xuất, hàm lượng chất rắn bánh và chất rắn.
Cặn bùn công nghiệp – cải thiện nén chặt bùn, tỷ lệ lắng đọng và chất lượng nước thải.
Hiện nay, ngành cao su nước ta đang phát triển mạnh mẽ và đem lại lợi nhuận lớn. Sự phát triển này đồng nghĩa với việc lượng chất thải ra môi trường ngày càng tăng. Cho nên để giữ môi trường luôn trong lành, không ảnh hưởng đến cuộc sống xung quanh thì vấn đề xử lý nước thải trong ngành cao su rất quan trọng.
Mục đích xử lý nước thải chính là hạn chế những chất ô nhiễm trong nước thải đến mức độ có thể chấp nhận được theo tiêu chuẩn quy định. Các phương pháp xử lý thường áp dụng đó là:
Phương pháp xử lý cơ học
Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý
Phương pháp xử lý sinh học
1. Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý nước thải trong ngành cao su bằng phương pháp xử lý cơ học này dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng ra khỏi nước thải; như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực ly tâm và lọc. Tùy thuộc vào tính chất lý hóa; nồng độ chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch để lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.
2. Phương pháp hóa học và hóa lý
Trung hòa: Nước thải có chứa acid vô cơ hoặc kiềm cần được trung hòa đưa về pH khoảng 6.5 đến 8.5 trước khi thải vào nguồn tiếp nhận hoặc sử dụng cho công nghệ tiếp theo. Có thể dùng: NaOH, KOH,..để trung hòa nước thải. Tùy thuộc vào thể tích, nồng độ nước thải, chi phí để áp dụng phương pháp này.
Keo tụ: Sử dụng chất keo tụ sẽ giảm liều lượng chất keo tụ; giảm thời gian keo tụ và tăng tốc độ lắng của các bông keo. Các chất hỗ trợ keo tụ có nguồn gốc tự nhiên thường dùng như tinh bột, ete..
3. Phương pháp sinh học
Dựa trên cơ sở hoạt động của các vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây nhiễm. Chia làm 2 loại:
Phương pháp xử lý kỵ khí: Sử dụng các nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy.
Phương pháp xử lý hiếu khí: sử dụng vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục.
Sủ dụng sản phẩm vi sinh vừa bảo vệ môi trường vừa mang lại hiệu quả trong xử lý nước thải. Hiện nay sản phẩm được nhiều nhà máy áp dụng là Vi sinh BCP11 – Bionetix. Sản phẩm được nghiên cứu bởi các chuyên gia và sản xuất tại Canada.Tùy vào mục đích sử dụng mà nhà máy sẽ lựa chọn sản phẩm phù hợp. Để giảm nồng độ COA, BOD thì nhà máy nên dùng vi sinh BCP11 của hãng Bionetix. Điều đặc biệt là với hàm lượng vi sinh cao 5×10^9 CFU/gram sản phẩm.
Hiện nay nước ta có khoảng 500 doanh nghiệp chế biến mủ cao su trên tổng số hơn 1000 doanh nghiệp sản xuất các vật liệu từ cao su trong cả nước nhưng hiện chỉ có khoảng 10% số doanh nghiệp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, số doanh nghiệp còn lại chưa có hệ thống xử lý hoặc hệ thống xử lý nước thải sản xuất không đạt chuẩn cho phép (Theo Báo cáo môi trường Việt Nam, Bộ Tài nguyên & Môi trường; số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê).
Tùy theo phương pháp chế biến mà nước thải sẽ có đặc tính khác nhau.
Chế biến mủ cao su bằng phương pháp ly tâm thì nước thải thường có độ pH, BOD, COD rất cao
Phương pháp chế biến mủ cốm lại cho pH nước thải thấp còn các chỉ số BOD, COD và SS vẫn ở mức cao
Chế biến bằng phương pháp mủ tạp thì pH nước thải lại ở mức trung tính 5-6, những chỉ tiêu khác thì BOD và COD vẫn cao nhưng thấp hơn các phương pháp khác.
Đặc trưng của nước thải mủ cao su là phát sinh mùi hôi. Mùi hôi này do quá trình phân hủy protein trong môi trường axit, làm phát sinh thêm nhiều loại khí khác như CH4, H2S,…nên xử lý nước thải mủ cao sucần phải chú trọng đến vấn đề này.
Xử lý nước thải mủ cao su cần nắm rõ khoảng giao động pH của nước thải (thường từ 4-6). Việc pH thấp này là do trong quá trình sản xuất ta phải dùng axit để đông tụ mủ cao su. Nhưng phương pháp mủ ly tâm lại cho pH cao (khoảng 9-11).
Căn cứ các công đoạn sản xuất của công ty sản xuất, trong nước thải có chứa mủ cao su có chứa các thành phần sau: NH3 cao, BOD, COD, SS cao; pH thấp (công đoạn sản xuất có châm thêm axit vào để mủ đông lại).
Nước thải cao su có pH thấp do phải dùng axit cho công đoạn đông tụ, lượng N-NH3 cao do dùng trong quá trình kháng đông, axit foomic dùng trong quá trình đánh đông. Đặc trưng của nước thải cao su là trong nước thải chứa nhiều hạt cao su nhỏ, không đóng thành mảng lớn được, tồn tại ở dạng huyền phù.
Như vậy, nước thải mủ cao su có BOD, COD, N cao là loại nước thải khó xử lý, công nghệ xử lý nước thải cao su phải vừa kết hợp giữa xử lý hóa học và sinh học để đạt được QCVN 01:2015/BTNMT, cột B.
Hàm lượng chất hữu cơ cao ảnh hưởng đến quá trình tự hủy
Mùi hôi thối bắt nguồn từ việc lên men khiến quá trình này ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
Trên đây là một vài chia sẻ về nước thải của ngành sản xuất mủ cao su tự nhiên. Hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin về nước thải của ngành sản xuất này. Như đã nêu trên thì loại nước thải với đặc thù ô nhiễm BOD, COD rất cao nên phương pháp vi sinh là cực kì phù hợp cho loại nước thải này. Công ty chúng tôi xin giới thiệu loại Men vi sinhxử lý nước thải sản xuất mủ cao su tự nhiên BCP11.
Gây ô nhiễm nguồn nước trầm trọng dẫn đến nước bị đục, đen ngòm, nổi ván lợn cặn; bốc mùi hôi thối nồng đặc.
Làm chết thủy sinh vật, hạn chế sự phát triển thực vật, làm mất cân bằng sinh thái.
Những nơi tiếp nhận nước thải, do quá trình lên men yếm khi sinh ra mùi hôi khó chịu lan khắp các vùng, gây khó thở, mệt mỏi cho dân cư; nước nguồn bị nhiễm bẩn không thể sinh hoạt.
Phương thức Xử lý nước thải ngành chế biến mủ cao su tự nhiên luôn là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp sản xuất ngành cao su. Cho nên để giữ môi trường luôn trong lành, không ảnh hưởng đến cuộc sống xung quanh thì vấn đề xử lý nước thải trong ngành cao su rất quan trọng.
BCP11 và BCP655 được sản xuất bởi hãng sản xuất vi sinh nguyên liệu từ Canada, nên các sản phẩm có chứa các chủng vi sinh chuyên biệt chuyên xử lý các thành phần riêng biệt của từng loại nước thải. Kèm theo là mật độ vi sinh vật trong từng gram sản phẩm vô cùng cao, lên đến 5 tỷ CFU/Gram.
– So với những nước khác Việt Nam có tiềm năng khai thác và xuất khẩu cao su thuận lợi, năm 2013 vươn lên đứng thứ 3 về sản lượng cao su thiên nhiên, vị trí này được tiếp tục duy trì đến năm 2017. Năm 2018 ngành cao su Việt nam có khả năng vượt mốc về sản lượng khai thác và giá trị xuất khẩu so với những năm trước, đây cũng chính là năm đánh dấu vai trò của ngành cao su Việt Nam đối với tổ chức cao su thế giới.
– Trong giai đoạn từ 2019 – 2024 Tập Đoàn Cao Su Việt Nam sẽ tập trung cố gắng hoàn thành chứng chỉ chứng nhận quốc tế bảo vệ rừng, phục hồi diện tích rừng cao su song song bên cạnh đó xây dựng hệ thống giải trình gỗ cao su tốt nhất, gắn trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác, chế biến cao su với xã hội để môi trường được bảo vệ một cách tốt nhất.
– Những lợi ích của ngành cao su mang lại có giá trị vô cùng to lớn trong đời sống vì được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như sản xuất gối nệm, sản xuất lốp xe, cao su ngành xây dựng, cao su ngành thủy lợi, cao su ngành công nghiệp…Tuy nhiên những tác hại mà cao su mang lại không hề nhỏ đối với môi trường và cuộc sống của con người.
– Nước thải từ ngành cao su là yếu tố đầu tiên gây ô nhiễm môi trường nặng nhất, nước thải cao su phát sinh từ quá trình chế biến, sản xuất cao su nếu thải ra ngoài môi trường chưa được xử lý kỹ càng khi ngấm vào đất, hòa vào các dòng sông sẽ làm cho môi trường sinh thái bị hủy diệt, đất đai bị bốc mùi hôi thối, cây cối bị chết, các loài thực vật và động vật ở môi trường nước không thể sinh sôi và phát triển. Nước thải cao su làm cho môi trường tự nhiên bị biến đổi hoàn toàn dẫn đến đời sống của con người bị ảnh hưởng nặng nề, sức khỏe của cộng đồng dân cư bị đe dọa nghiêm trọng vì các loại bệnh mà nước thải cao su gây ra.
– Bên cạnh đó mùi hôi cao su phát sinh từ nước thải cao su cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của con người, mùi hôi cao su ảnh hưởng đến quá trình lao động của cán bộ công nhân viên làm cho hiệu quả công việc không đạt kết quả cao. Tiếp xúc với mùi hôi cao su lâu ngày gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe vì mùi hôi cao su gây ra các bệnh về đường hô hấp.
Biện pháp khắc phục mùi hôi cao su
– Muốn xử lý mùi hôi cao su chúng ta phải biết được mùi hôi phát sinh từ đâu sau đó đưa ra phương án xử lý phù hợp.
– Nếu mùi hôi phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải thì sẽ phát sinh từ 2 nguồn:
Thứ nhất, hàm lượng chất hữu cơ cao cùng với các váng cao su đông tụ trên mặt. Thuận lợi cho quá trình lên men yếm khí diễn ra mạnh mẻ, phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải ngay từ trên mương thoát nước đến bể thu gom. Một lượng khí sẽ sinh ra ngay từ giai đoạn này.
Thứ 2, hoạt động của hệ thống xử lý nước thải chưa hiệu quả. Việc phân hủy yếm khí sẽ diễn ra ở hầu hết các bể. Ngoài ra, trong nước thải đầu ra vẫn còn một lượng lớn các chất hữu cơ chưa xử lý hết, tiếp tục phân hủy và sinh ra mùi hôi. Với những người dân sống xung quanh khu vực, nguồn ô nhiễm này gây ô nhiễm mùi và nước thải đặc biệt nghiêm trọng.
– Ngoài ra có thể sử dụng hóa chất để giảm bớt mùi hôi cao su nhưng phương pháp này về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của những người trực tiếp vận hành hệ thống và tiếp xúc với hóa chất hàng ngày.
Vì vậy cần tìm những giải pháp xử lý mùi hôi sao cho hiệu quả và an toàn với người lao động và các hộ dân khu vực xung quanh.
Các sản phẩm này bao gồm các chất dinh dưỡng, tinh dầu tự nhiên và các hợp chất trung hòa mùi. ĐẶC BIỆT không chứa GỐC VI SINH VẬT nên sẽ không ảnh hưởng đến người sử dụng và bị ảnh hưởng bởi các điều kiện môi trường như Ph, nhiệt độ,… Với tỉ lệ pha loãng từ 500 đến 2000 lần, chi phí sử dụng thâp mà hiệu quả cao.
Sản phẩm được sản xuất bởi Ecolo Odor Technologies Inc (Canada) – Hãng nổi tiếng về cung cấp các giải pháp kiểm soát mùi hôi trên thế giới.
Công ty Nam Hưng Phú là đơn vị nhập khẩu và phân phối chính thức tại thị trường Việt Nam. Ngoài ra công ty Nam Hưng Phú có đội ngũ kỹ thuật tận tâm luôn sẵn sàng hỗ trợ tận nơi khi hệ thống xử lý nước thải của doanh nghiệp gặp sự cố không khắc phục được.
Sau chuyến đi khảo sát, Nam Hưng Phú đưa ra phương án và tính liều lượng nuôi cấy vi sinh cho khách hàng. Tiếp đến và bắt tay vào việc nuôi cấy vi sinh cho Trạm xử lý nước thải.
Kết quả sau 20 ngày khởi động lại hệ thống, vi sinh phát triển và nước thải sau xử lý đạt chuẩn xả thải. Một số hình ảnh cụ thể:
Các loại Men vi sinh được sử dụng trong quá trình khởi động lại hệ thống bao gồm:
Thuốc là một trong nhu yếu phẩm cần thiết, ai cũng cần sử dụng ở nhiều mức độ, và tuổi càng cao thì lượng thuốc sử dụng càng nhiều. Vì vậy, ngành dược là ngành luôn được ưu tiên phát triển.
Hiện tai, ngành công nghiệp sản xuất thuốc – dược phẩm của Việt Nam hiện đang phát triển. Với nền y học phát triển cả về tây y, đông y… nên các sản phẩm của ngành dược rất phong phú với các loại thuốc tân dược, đông dược… giúp phòng tránh, điều trị bệnh
Trong đó, nước thải chứa các thành phần của thuốc được thải ra ngoài chỉ có khâu pha chế, ép viên, vô nang
Pha chế: tại bước này, các nguyên liệu được điều chế theo quy định để ra thành phần thuốc theo quy định. Giai đoạn này sẽ thải ra ngoài môi trường như thuốc rơi vãi, thuốc điều chế sai, vệ sinh các vật dụng dùng để đựng thuốc trước và sau khi pha chế… đều có thể thải thêm một lượng nước thải chứa thuốc ra ngoài môi trường
Ép viên, vô nang: sản phẩm lỗi, rơi vãi ra ngoài trong quá trình thực hiện
Ngoài ra, nước thải còn phát sinh từ quá trình lau dọn vệ sinh nhà máy sản xuất, vệ sinh giặt giữ của công nhân vệ sinh.
Nước thải sản xuất thuốc này chứa các thành phần khó xử lý như: các hợp chất chứa vòng β-lactams, thuốc thử, dung môi…
Các loại nước thải khác
Nước thải phát sinh từ khâu sản xuất vỏ nang: vỏ nang được làm chính từ gelatin – protein tách được từ colagen và xương động vật – vì vậy, nước thải sản xuất vỏ nang sẽ chứa nhiều dầu mỡ động vật, các hợp chất mạch vòng khó xử lý
Hiện nay Nam Hưng Phú đang nhập khẩu và phân phối chính thức dòng vi sinhxử lý nước thải của Bionetix từ Canada, bao gồm sản phẩm BCP11 – Men vi sinh chứ các chủng vi sinh vật có khả năng phát triển và xử lý được các thành phần trong nước thảidược phẩm. Dưới đây là một số hình ảnh thực tế tại trạm xử lý nước thải ngành dược phẩm với BCP11 tại TP. Hồ Chí Minh.
CHỨC NĂNG CỦA VI SINH BCP10 Phân rã các chất hữu cơ phức tạp: phenol, các hợp chất benzen, các chất hoạt động bề mặt và alcohols của các loại nước thải có COD cao, dùng cho các loại nước thải như sau:
Kiểm tra và điều chỉnh pH ổn định ở mức 6.8 – 7.2, nên kiểm tra pH và điều chỉnh hàng ngày trước khi dùng sản phẩm để đạt hiệu quả tốt nhất.
Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay cải tạo lại hệ thống, bể sinh học phải đượckhởi động lại ở tải trong thấp hoặc nồng độ COD< 2kg/m3
Nồng độ oxy hòa tan DO: >2ppm.
Cho nước thải vào 30% bể, sau đó cho 5-10% bùn sinh học vào bể hiếu khí để làm chất mang cho vi sinh tăng trưởng nhanh hơn, sục khí trước 24-48h để khởi động hệ thống, sao cho bùn chuyển màu từ màu đen sang màu nâu, sau đó bắt đầu tiến hành nuôi cấy vi sinh.
Cùng với sự phát triển kinh tế _ xã hội, nhu cầu của con người ngày càng cao, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu đó ngày càng tăng. Kéo theo đó là ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, và là vấn nạn lớn cần được quan tâm giải quyết cấp bách tình trạng ô nhiễm để bảo vệ sức khỏe con người.
Ngành dệt nhuộm đnag ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhưng nước thải từ ngành nghề này gây ra một nguồn ô nhiễm vô cùng lớn và cũng tạo ra một vấn đề cần được quan tâm, đó chính là xử lý nước thải từ ngành này. Vậy cùng tìm hiểu về một phương pháp xử lý nước thải bằng men Vi sinh trong bài viết này nhé!
1. CHỨC NĂNG
BCP11 bao gồm các chủng men vi sinh vật có khả năng xử lý được các loại nước thải công nghiệp hóa chất dùng cho các loại nước thảinhư sau:
Kiểm tra và điều chỉnh pH ổn định ở mức 6.8 – 7.2, nên kiểm tra pH và điều chỉnh hàng ngày trước khi dùng sản phẩm để đạt hiệu quả tốt nhất.
Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay cải tạo lại hệ thống, bể sinh học phải đượckhởi động lại ở tải trong thấp hoặc nồng độ COD< 2kg/m3
Nồng độ oxy hòa tan DO: >2ppm.
Cho nước thải vào 30% bể, sau đó cho 5-10% bùn sinh học vào bể hiếu khí để làm chất mang cho vi sinh tăng trưởng nhanh hơn, sục khí trước 24-48h để khởi động hệ thống, sao cho bùn chuyển màu từ màu đen sang màu nâu, sau đó bắt đầu tiến hành nuôi cấy vi sinh.