Hiện nay nước ta có khoảng 500 doanh nghiệp chế biến mủ cao su trên tổng số hơn 1000 doanh nghiệp sản xuất các vật liệu từ cao su trong cả nước nhưng hiện chỉ có khoảng 10% số doanh nghiệp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, số doanh nghiệp còn lại chưa có hệ thống xử lý hoặc hệ thống xử lý nước thải sản xuất không đạt chuẩn cho phép (Theo Báo cáo môi trường Việt Nam, Bộ Tài nguyên & Môi trường; số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê).
Tùy theo phương pháp chế biến mà nước thải sẽ có đặc tính khác nhau.
Chế biến mủ cao su bằng phương pháp ly tâm thì nước thải thường có độ pH, BOD, COD rất cao
Phương pháp chế biến mủ cốm lại cho pH nước thải thấp còn các chỉ số BOD, COD và SS vẫn ở mức cao
Chế biến bằng phương pháp mủ tạp thì pH nước thải lại ở mức trung tính 5-6, những chỉ tiêu khác thì BOD và COD vẫn cao nhưng thấp hơn các phương pháp khác.
Đặc trưng của nước thải mủ cao su là phát sinh mùi hôi. Mùi hôi này do quá trình phân hủy protein trong môi trường axit, làm phát sinh thêm nhiều loại khí khác như CH4, H2S,…nên xử lý nước thải mủ cao sucần phải chú trọng đến vấn đề này.
Xử lý nước thải mủ cao su cần nắm rõ khoảng giao động pH của nước thải (thường từ 4-6). Việc pH thấp này là do trong quá trình sản xuất ta phải dùng axit để đông tụ mủ cao su. Nhưng phương pháp mủ ly tâm lại cho pH cao (khoảng 9-11).
Căn cứ các công đoạn sản xuất của công ty sản xuất, trong nước thải có chứa mủ cao su có chứa các thành phần sau: NH3 cao, BOD, COD, SS cao; pH thấp (công đoạn sản xuất có châm thêm axit vào để mủ đông lại).
Nước thải cao su có pH thấp do phải dùng axit cho công đoạn đông tụ, lượng N-NH3 cao do dùng trong quá trình kháng đông, axit foomic dùng trong quá trình đánh đông. Đặc trưng của nước thải cao su là trong nước thải chứa nhiều hạt cao su nhỏ, không đóng thành mảng lớn được, tồn tại ở dạng huyền phù.
Như vậy, nước thải mủ cao su có BOD, COD, N cao là loại nước thải khó xử lý, công nghệ xử lý nước thải cao su phải vừa kết hợp giữa xử lý hóa học và sinh học để đạt được QCVN 01:2015/BTNMT, cột B.
Hàm lượng chất hữu cơ cao ảnh hưởng đến quá trình tự hủy
Mùi hôi thối bắt nguồn từ việc lên men khiến quá trình này ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
Trên đây là một vài chia sẻ về nước thải của ngành sản xuất mủ cao su tự nhiên. Hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin về nước thải của ngành sản xuất này. Như đã nêu trên thì loại nước thải với đặc thù ô nhiễm BOD, COD rất cao nên phương pháp vi sinh là cực kì phù hợp cho loại nước thải này. Công ty chúng tôi xin giới thiệu loại Men vi sinhxử lý nước thải sản xuất mủ cao su tự nhiên BCP11.
Nước thải từ khu vệ sinh thường có độ màu cao, mùi hôi thối và chứa các thành phần ô nhiễm chủ yếu là các chất hữu cơ: phân, nước tiểu, cặn bẩn lơ lửng, tạp chất và các vi rút, vi sinh vật gây bệnh. Các chỉ số ô nhiễm như BOD5, COD, Nitơ, Phốt pho có nồng độ ô nhiễm cao, chúng gây nên hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tiêu cực đến các hệ sinh thái nước, hồ, tăng mức độ ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến sinh hoạt của các khu dân cư, dân phố…
+ Nước thải từ khu vực nấu, rửa ở nhà bếp: Nước thải khu vực này từ quá trình rửa rau, củ quả, vệ sinh bát đĩa, nồi xoong,.. phục vụ cho việc nấu nướng nên thường chứa nhiều dầu mỡ, lượng rác, cặn cao và 1 phần chất tẩy rửa. + Nước thải từ khu vực sử dụng để tắm giặt: Nước thải từ khu vực tắm giặt này hầu như chỉ chứa các thành phần hóa chất từ chất tẩy rửa như xà phòng, bột giặt, sữa tắm… Nước thải này cần có phương pháp xử lý riêng, khác biệt so với các loại nước thải trên. + Nước thoát sàn: Nước thải loại này từ quá trình lau, rửa sàn; chứa các thành phần ô nhiễm như chất tẩy rửa và rác, cặn bẩn.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng Các chất rắn lơ lửng trong nước (SS): – Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét); – Các chất hữu cơ không tan; – Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…). Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong quá trình xử lý.
Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand – COD) Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng phương pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh), về bản chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các chất hữu cơ có trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật.
Trong môi trường nước tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến 20 ngày để quá trình oxy hóa chất hữu cơ được hoàn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy hóa chất hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng thời lại thực hiện phản ứng oxy hóa ở nhiệt độ cao thì quá trình oxy hóa có thể hoàn tất trong thời gian rút ngắn hơn nhiều. Đây là ưu điểm nổi bật của thông số này nhằm có được số liệu tương đôi về mức độ ô nhiễm hữu cơ trong thời gian rất ngắn.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand – BOD) Về định nghĩa, thông số BOD của nước là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn: 20°c, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong bóng tối, giàu oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD biểu thị lượng giảm oxy hòa tan sau 5 ngày. Thông sô BOD5 sẽ càng lớn nếu mẫu nước càng chứa nhiều chất hữu cơ có thể dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (Carbonhydrat, protein, lipid..) BOD là một thông số quan trọng:
Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh học trong nước và nước thải;
Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng các dòng thải chảy vào các thuỷ vực thiên nhiên;
Là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm sạch của nguồn nước phục vụ công tác quản lý môi trường.
Nitơ và các hợp chất chứa nitơ Nito là một trong những thành phần gây ra ô nhiễm nguồn nước, tồn tại dưới 3 dạng: các hợp chất hữu cơ, amoni và các hợp chất dạng ôxy hoá (nitrit và nitrat). Nito trong nước thải cao khi ra sông hồ sẽ làm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng, thực vật phù du như rong, rêu, tảo phát triển gây tình trạng thiếu oxy trong nước, phá vỡ chuỗi thức ăn, giảm chất lượng nước, phá hoại môi trường trong sạch của thủy vực, sản sinh nhiều chất độc trong nước như NH4+, H2S, CO2, CH4… tiêu diệt nhiều loại sinh vật có ích trong nước. Hiện tượng đó gọi là phú dưỡng nguồn nước Ngoài ra nito còn ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xử lý nước. Sự có mặt của Nitơ có thể gây cản trở cho các quá trình xử lý làm giảm hiệu quả làm việc của các công trình. Mặt khác nó có thể kết hợp với các loại hoá chất trong xử lý để tạo các phức hữu cơ gây độc cho con người. Với đặc tính như vậy việc xử lý Nitơ trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề đáng được nghiên cứu và ứng dụng.Vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu, các học giả đi sâu tìm hiểu và phương pháp sinh học là 1 trong những phương pháp xử lý nito hiệu quả nhất.
Coliform Là nhóm vi khuẩn có hại rất phổ biến có mặt trong nước thải sinh hoạt, cần xử lý tốt trước khi thải ra môi trường. Chúng có thể sống ký sinh trong thực vật, cơ thể động vật và gây ra các bệnh về đường tiêu hóa cho con người và động vật. Ngoài ra, trong nước thải sinh hoạt còn một vài thông số ô nhiễm khác như: H2S, Photpho, dầu mỡ động thực vật, chất hoạt động bề mặt.
Phương pháp xử lý cơ học Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải được gọi chung là phương pháp cơ học. + Để giữ các tạp chất không hoà tan lớn như rác: dùng song chắn rác hoặc lưới lọc. + Để tách các chất lơ lửng trong nước thải dùng bể lắng: + Để tách các chất cặn nhẹ hơn nước như dầu, mỡ dùng bể thu dầu, tách mỡ. + Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù, phân tán nhỏ…dùng lưới lọc, vải lọc, hoặc lọc qua lớp vật liệu lọc.
Phương pháp xử lý hóa lý Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình lắng ra khỏi nước thải. Công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa lý là: Bể keo tụ, tạo bông Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ. Các chất này tồn tại ở dạng phân tán và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh hơn. Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất phân tán không tan gây ra màu.
Phương pháp xử lý hóa học Đó là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất (Clo, Javen), hoặc trung hòa độ pH với nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.
Phương pháp xử lý sinh học Sử dụng các loại vi sinh vật để khử các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải. Các vi sinh vật có sẵn trong nước thải hoặc bổ sung vi sinh vật vào trong nước thải. Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hoá hoặc khử các hợp chất hữu cơ này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.
SỰ TĂNG CƯỜNG VI SINH CỦA BCP50 CÓ THỂ : • Giảm bùn • Tăng hiệu quả nước thải đầu ra • Giảm mùi • Khởi động hệ thống nhanh chóng
BCP50 CHỨA CÁC CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG: – SỬ DỤNG ĐƯỢC TRONG CẢ 02 ĐIỀU KIỆN KỴ KHÍ VÀ HIẾU KHÍ; – PHÂN HỦY CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ GỒM PROTEIN, CHẤT BÉO, CÁC CARBOHYDRATE VÀ CÁC HYDROCACBON CHỌN LỌC
Mọi thắc mắc xin liên hệ 0949906079 để được tư vấn và giải đáp
Như chúng ta biết sữa là nguồn dinh dưỡng có giá trị, phù hợp với mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em, người lớn tuổi và phụ nữ mang thai. Ngày nay, khi mức sống ngày được nâng cao thì các sản phẩm sữa càng được sử dụng rộng rãi. Như một lẽ tự nhiên , khi có điều kiện để khai thác nguyên liệu tại chỗ, ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam sẽ có đủ cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển. Mặt dù vậy, bên cạnh những đóng góp về mặt kinh tế, những sản phẩm dinh dưỡng cần thiết cho cuộc sống con người, công nghiệp chế biến sữa cũng tạo ra nhiều chất thải góp phần làm ô nhiễm môi trường tự nhiên.
Bản chất của chất thải sinh ra bởi các quá trình khác nhau của nhà máy chế biến sữa nói chung hoàn toàn giống nhau, đều phản ánh sự ảnh hưởng lấn át của sữa. Tuy nhiên các quá trình khác nhau làm ảnh hưởng đến thành phần chi tiết. Vì vậy, thành phần và lưu lượng nước thải của mỗi nhà máy tùy thuộc vào các quá trình thực hiện, điều kiện và công nghệ sản xuất. Muốn xác định chính xác thành phần nước thải của mỗi nhà máy, chúng ta phải tiến hành khảo sát thực tế.
Vì đặc tính của nước thải nhà máy chế biến sữa là có hàm lượng chất hữu cơ cao, trong đó chủ yếu là đường, protein, acid béo và các chất có khả năng phân hủy sinh học.Nên chọn phương pháp sinh học kị khí kết hợp với hiếu khí và các phương pháp cơ học.
BCP25 bao gồm các chủng vi sinh dùng cho cả hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí tùy tiện giảm tải trọng cho nhà máy sữa, váng sữa, sữa bột, sữa đặc có đường,…
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM
Mô tả: Màu vàng nâu, dạng hạt bột
Đóng gói: Đóng gói 250gram trong bịch tự huỷ, 10kg/thùng
Độ ổn định: Tối đa, mất 1 log/năm
pH 6.0 ‐ 8.5
Nồng độ 5.0 – 0.61gram/cm3
Độ ẩm 15%
Thành phần: Vi sinh, Các chất dinh dưỡng, chất kích thích
Kiểm tra và điều chỉnh pH ổn định ở mức 6.8 – 7.2, nên kiểm tra pH và điều chỉnh hàng ngày trước khi dùng sản phẩm để đạt hiệu quả tốt nhất.
Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay cải tạo lại hệ thống, bể sinh học phải đượckhởi động lại ở tải trong thấp hoặc nồng độ COD< 2kg/m3
CÁCH BẢO QUẢN
Bảo quản nhiệt độ phòng: 25-28 độ C
Tránh ánh sáng trực tiếp
Đậy nắp kín sau khi sử dụng
Nồng độ oxy hòa tan DO: >2ppm.
Cho nước thải vào 30% bể, sau đó cho 5-10% bùn sinh học vào bể hiếu khí để làm chất mang cho vi sinh tăng trưởng nhanh hơn, sục khí trước 24-48h để khởi động hệ thống, sao cho bùn chuyển màu từ màu đen sang màu nâu, sau đó bắt đầu tiến hành nuôi cấy vi sinh.
Nước thải từ hầu hết các nhà máy sữa được thải ra các công trình xử lý công cộng (POTWs), nơi phần lớn các chất gây ô nhiễm được xử lý trước khi nước được thải ra môi trường. Về chi phí xử lý nước thải, hầu hết các công trình xử lý được tính phí theo khối lượng nước thải được xử lý, những đơn vị xử lý công cộng này thường áp dụng tính phí nếu tải trọng chất thải vượt quá mức quy định nào đó vì tốn nhiều chi phí hơn để xử lý nước thải có chứa nhiều chất ô nhiễm hơn.
Nước thải từ các nhà máy sữa thường được thử nghiệm chỉ tiêu BOD, một cách đo lượng oxy cần thiết để phân hủy các chất hữu cơ có thể phân huỷ sinh học trong nước. Khi nồng độ BOD vượt quá 250-300 mg/L, nhiều nhà máy xử lý áp dụng tính phí. Một số nhà máy sữa xả nhiều đến mức 12 pounds (5,45kg) BOD trên 1000 pounds (453,6kg) sữa nhận được. Hơn 90% trong tổng lượng chất thải của một nhà máy có các thành phần từ sữa thì bị mất và chảy vào cống thoát nước sàn trong quá trình chế biến. Lactose, protein và mỡ bơ là thành phần chính.
Pháp lệnh xử lý nước thải sơ bộ tại một số địa phương có thể hạn chế mức độ chất thải có thể được thải ra hệ thống thoát nước. Tải trọng chất thải phải được giảm trước khi thải bỏ chất thải từ các nhà máy sữa.
Tải trọng chất thải của một nhà máy có thể có một tác động thực sự đến lợi nhuận và do đó các nhà quản lý nhà máy phải tìm cách cắt giảm lượng chất thải càng nhiều càng tốt.
BCP12 CHỨA CÁC CHẤT LÀM GIẢM SỨC CĂNG BỀ MẶT VÀ THẨM THẤU VÀO CÁC LỚP CHẤT BÉO GIÚP NỚI LỎNG VÀ LÀM LỎNG CÁC LỚP DẦU MỠ DA LẮNG TRONG BỂ KỴ KHÍ.
GIỚI THIỆU
Trong quá trình xử lý nước thải bằng công nghệ kỵ khí các chất hữu cơ có trong nước thải được chuyển hoá thành mêtan và khí cacbonic, quá trình phân huỷ này không có mặt của oxy.
– Dùng các hồ kỵ khí để xử lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ và hàm lượng cặn cao. Độ sâu của các hồ kỵ khí phải đủ lớn và đạt độ ổn định để quá trình phân hủy xảy ra nhanh và đạt hiệu quả cao.
– Quá trình ổn định nước thải trong hồ kỵ khí xảy ra từ quá trình kết tủa và.chuyển hoá chất hữu cơ thành CO2, CH4, các khí khác, các axit hữu cơ và tế bào mới. Việc áp dụng các hồ kỵ khí để xử lý nước thải sẽ đạt hiệu quả cao