CASE STUDY VI SINH BCP12 ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHOAI TÂY TẠI PHÁP

Ngành công nghiệp: Nhà máy chế biến khoai tây

Quốc gia                : Pháp

Sự cố                    : Sản xuất khí sinh học kém/ Giảm COD

Sản phẩm              : BCP12

Thông tin nhà máy

Nhà máy sản xuất khoai tây rán (khoai tây chiên) và miếng khoai tây để sử dụng trong một loạt các sản phẩm thực phẩm. Cơ sở xử lý nước thải gồm có nhà máy xử lý kỵ khí và hiếu khí. WWTP có lưu lượng đầu vào là 2,800 m3/ngày.

Bể xử lý kỵ khí có thể tích là 1,000 m3. Đây là một bể phản ứng lưu hành nội bộ (IC). Tinh bột trong nước thải đầu vào có COD là 4,000 mg/L. Khí sinh học từ bể xử lý sinh học được sử dụng như là một nguồn nhiên liệu đốt trong các lò hơi của nhà máy.

Mục tiêu đầu tiên là nâng cao công suất phân hủy COD của bể xử lý sinh học. Mục tiêu thứ 2 là làm tăng lượng khí sinh học được sản xuất. Lợi ích của việc sản xuất khí sinh học ngày càng tăng mà ít khí tự nhiên là cần thiết cho các nồi hơi. Giảm COD có nghĩa là tải trọng hữu cơ trong bể hiếu khí được giảm và năng lượng cần thiết sử dụng cho bể hiếu khí ít.

Giải pháp

Bionetix đã phát triển một sản phẩm bioenzymatic, BCP12, đặc biệt cho bể xử lý sinh học kỵ khí. Công thức có chứa các enzyme tự do (amylase, cellulase, lipase và protease), vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, vi khuẩn lên men và nấm. Các enzyme và vi khuẩn kỵ khí tùy nghi cùng nhau hoạt động để nhanh chóng thiết lập quá trình sản xuất acetate (acetogenesis) trong khi vi khuẩn lên men và nấm tối ưu hóa quá trình lên men và phân hủy. Thông thường là các bước của quá trình thủy phân và sản xuất acetate mà giới hạn tốc độ cho quá trình phân hủy kỵ khí. Bằng cách nhanh chóng và hiệu quả tạo ra các axit mạch ngắn như acetic và axit propionic cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản xuất khí sinh học methanogen.

Mục đích xử lý

  • Gia tăng sản xuất khí sinh học
  • Nâng cao hiệu quả phân hủy COD
  • Cải thiện quá trình tiền xử lý trước khi xử lý hiếu khí.

Quá trình xử lý

BCP12 được cho vào nước với tỷ lệ 1:10 và khuấy đều. Để yên trong vòng 30 phút và sau đó cho liều lượng tính toán vào trong bể xử lý sinh học kỵ khí.

Liều lượng cho chương trình xử lý

  • Liều lượng ban đầu: Ngày 1 – 5: 4kg BCP12/ ngày
  • Liều lượng duy trì: Tuần thứ 2 trở đi: 4kg BCP12/ tuần

Kết quả

Trên 3 tháng sử dụng liều lượng cho chương trình xử lý :

  • Sản lượng khí sinh học tăng từ 0.34 m3/kg COD được loại bỏ lên đến 0.72 m3/kg COD được loại bỏ – tăng 112%
  • Sản lượng khí sinh học tăng từ 2,389 m3/ngày lên đến 4,435 m3/ngày – tăng 86%
  • COD được loại bỏ tăng từ 38% lên đến 53% – tăng 40%

Kết luận

Liều lượng BCP12 cho vào bể xử lý sinh học kỵ khí trong nhà máy chế biến khoai tây kết quả là làm tăng sản xuất khí sinh học, tăng sản lượng khí sinh học và hiệu quả loại bỏ COD nhiều hơn.

Các lợi ích là:

  • Giảm lượng khí đốt tự nhiên cần dùng cho lò hơi
  • Giảm năng lượng đầu vào cho việc thổi khí tiếp theo
  • Giảm sự hình thành bùn sinh học
  • Giảm chi phí liên quan đến việc ép bùn và loại bỏ chất rắn
  • Cải thiện khả năng chịu đựng cho toàn bộ bể trong nhà máy.

Để tìm hiểu chi tiết hơn về sản phẩm: BCP12

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949 906 079 – tuthuyhang.nhp@gmail.com

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HẦM BIOGAS PHỦ BẠT HDPE

Hầm biogas phủ bạt HDPE là mô hình công nghệ khí sinh học phổ biến tại nước ta hiện nay, đem lại nhiều lợi ích cho con người. Tuy nhiên hầm Biogas HDPE có nguyên lý hoạt động của như thế nào thì cùng theo dõi bài viết dưới đây.

  • Nước thải từ khu chăn nuôi (nguồn nguyên liệu chính của dự án) theo hệ thống đường ống dẫn vào khu vực xử lý.
  • Theo kết quả phân tích, nước thải đầu vào có các thông số sơ bộ sau:
  • Nước thải đi vào quá trình xử lý gồm 2 giai đoạn: xử lý sơ bộ bằng phương pháp hóa lý (lắng cát, nâng pH…) và xử lý bằng phương pháp sinh học (khử COD bằng hồ biogas và hồ sinh học…).

Mương lắng cátcó nhiệm vụ loại bỏ cát và cặn có kích thước lớn trong nước thải, nhằm bảo vệ bơm, đường ống và tăng hiệu quả xử lý cho các công trình phía sau. Cát nếu không loại bỏ sẽ làm rổ cánh bơm, gây tắc nghẽn đường ống dẫn nước, tăng trở lực dòng chảy nên tăng tiêu hao năng lượng bơm. Hàm lượng SS giảm 10%, các chỉ tiêu khác giảm không đáng kể. Sau khi qua mương lắng cát, nước thải tự chảy về bể trung gian.

Bể phân hủy kị khí BIOGAS : đây là hạng mục quan trọng nhất trong hệ thống, có nhiệm vụ phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải bằng các vi khuẩn kị khí và sản sinh khí sinh học. Tải trọng xử lý 220 – 560 kgBOD5/ha.ngày.

Quá trình phân hủy sinh học yếm khí nước thải là quá trình phân hủy sinh học các chất hữu cơ trong nước thải trong điều kiện không có oxy. Phân hủy yếm khí có thể chia ra thành 6 quá trình:

  • Thủy phân polymer:
  • Thủy phân các protein;
  • Thủy phân polysaccharide;
  • Thủy phân chất béo;
  • Lên men các amino acid và đường;
  • Phân hủy yếm khí các acid béo mạch dài và rượu (alcohols);
  • Phân hủy yếm khí các acid béo dễ bay hơi (ngoại trừ acid acetic);
  • Hình thành khí methane từ acid acetic;
  • Hình thành khí methane từ hydrogen và CO2.

Các quá trình này có thể hợp thành 4 giai đoạn, xảy ra đồng thời trong quá trình phân hủy yếm khí chất hữu cơ:

Giai đoạn I: Thủy phân

Trong giai đoạn này, dưới tác dụng của enzyme do vi khuẩn tiết ra, các chất hữu cơ phức tạp và các chất không tan (như polysaccharides, proteins, lipids) trong nước thải chuyển hóa thành các chất đơn giản hơn hoặc thành các chất hòa tan (như đường đơn, các amino acid, acid béo).

Quá trình này xảy ra chậm. Tốc độ thủy phân phụ thuộc vào pH, kích thước hạt và đặc tính dễ phân hủy của chất hữu cơ. Chất béo thủy phân rất chậm.

Giai đoạn II: Acid hóa

Trong giai đoạn này, vi khuẩn lên men sẽ chuyển hóa các chất hòa tan thành chất đơn giản như acid béo dễ bay hơi, alcohols, acid lactic, methanol, CO2, H2, NH3, H2S và tạo ra sinh khối mới. Sự hình thành các acid có thể làm pH giảm xuống 4,0.

Giai đoạn III: Acetic hóa

Trong giai đoạn này, vi khuẩn acetic sẽ tiếp tục chuyển hóa các sản phẩm trung gian của giai đoạn acid hóa thành acetate, H2, CO2 và tạo ra sinh khối mới.

Giai đoạn IV:  Mêtan hóa

Đây là giai đoạn cuối của quá trình phân hủy kỵ khí. Vi khuẩn sinh mêtan tiếp tục phân hủy các sản phẩm của giai đoạn acetic hóa thành acid acetic, H2, CO2, acid formic; đồng thời methanol chuyển hóa thành methane, CO2 và tạo ra sinh khối mới.

Trong 3 giai đoạn đầu của quá trình phân hủy yếm khí (thủy phân, acid hóa và acetic hóa), COD trong nước thải hầu như không giảm đáng kể. COD chỉ giảm trong giai đoạn mêtan hóa.

Ngược với quá trình phân hủy hiếu khí, trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp phân hủy yếm khí, tải trọng tối đa không bị hạn chế bởi chất phản ứng như oxy.

Tuy nhiên, trong công nghệ xử lý yếm khí, cần lưu ý đến 2 yếu tố quan trọng:

  • Duy trì sinh khối vi khuẩn càng nhiều càng tốt;
  • Tạo sự tiếp xúc tốt giữa nước thải với sinh khối vi khuẩn.

Khi hai yếu tố trên đáp ứng, công trình xử lý yếm khí có thể vận hành hiệu quả ở tải trọng hữu cơ rất cao, ví dụ như đối với nước thải của các nhà máy chế biến tinh bột mì.

Để tăng cường phân huỷ chất hữu cơ và sinh khí mêtan có thể kết hợp sử dụng vi sinh BCP12 + BCP80 và BioStreme401 nhằm xử lý mùi hôi phát sinh từ hầm biogas.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949 906 079 – tuthuyhang.nhp@gmail.com

Cấu tạo hầm biogas phủ bạt HPDE thế nào?

Hầm biogas phủ bạt HDPE là mô hình công nghệ khí sinh học phổ biến tại nước ta hiện nay, đem lại nhiều lợi ích cho con người. Tuy nhiên cấu tạo hầm biogas như thế nào, gồm những thành phần quan trọng gì thì không phải ai cũng biết? Nội dung bài viết sau xin được làm rõ vấn đề này, hy vọng giúp bà con chủ động nắm rõ để sử dụng hiệu quả.

Hầm biogas phủ bạt HPDE là gì?

Hầm biogas là nơi dùng để chứa đựng và phân hủy các chất thải hữu cơ trong sinh hoạt và chăn nuôi. Loại hầm này được thiết kế đặc biệt có tác dụng sản sinh ra khí metan, dùng khí đó chuyển hóa thành các nguồn năng lượng khác hoặc dùng đun nấu.

Hầm biogas có nhiều loại khác nhau, trong đó hầm phủ bạt HDPE là mô hình cải tiến, được nhiều người tin dùng nhất. Đây là loại hầm HDPE được sản xuất từ các hạt nhựa phân tử PE thông qua phương pháp thổi hoặc cán.

So với dùng hầm biogas composite thì hầm biogas được phủ bạt HDPE có lợi ích như: 

  • Tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư xây dựng
  • Thi công đơn giản, dễ dàng bảo dưỡng và bảo hành
  • Tiết kiệm được thời gian lắp đặt lẫn chi phí vận hành

Ứng dụng của hầm phủ bạt HDPE cũng đa dạng hơn, nó thích hợp ứng dụng cho cả các đơn vị chăn nuôi lớn nhỏ như:  chăn nuôi gia súc, nuôi heo, gà, nuôi thủy hải sản, nước thải từ nhà máy sản xuất, khu chế biến thực phẩm, sản xuất đường hay hóa chất…

Cấu tạo hầm biogas phủ bạt HDPE

Hầm biogas phủ bạt HDPE được cấu tạo bởi rất nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận có chức năng riêng để khi kết hợp sẽ phân hủy chất thải rồi tạo ra khí biogas. Các thành phần chính của hệ thống hầm biogas HDPE phải kể đến như:

  • Bể tiếp nhận chất thải, điều hòa lưu lượng được nạp vào: bể có tác dụng duy trì áp lực ổn định và điều hòa quá trình trong hầm biogas. Thông thường thì bể nạp này sẽ chiếm khoảng ¼ thể tích bể phân giảivà được ghép với bể phân giải. 
  • Tấm phủ mặt hầm biogas bằng bạt nhựa HDPE: tấm phủ này được làm bằng bạt nhựa HDPE, sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu cao phân tử PE cao cấp nên có độ bền cao, đàn hồi tốt, chống thấm hoàn hảo và độ bền lên đến hàng chục năm.
  • Bể lắng: tức là bể sau hố biogas. Bể này sẽ có nhiệm vụ phân giải sinh ra khí, đồng thời dự trữ khí ở lại. Phía dưới hầm sẽ là ngăn ủ phân còn ở trên sẽ là phần trữ khí. Nguyên liệu sẽ được đưa vào ngăn ủ rồi sinh ra khí thông qua sự hoạt động của các vi sinh vật. Khí sinh ra đó sẽ thoát lên và dữ ở trên hầm. 
  • Ống dẫn các chất thải: tức là đoạn ống chuyên dẫn chất thải, nước thải từ chuồng trại hoặc khu vực vệ sinh ra rồi cho xuống bể tiếp nhận.
  • Ống dẫn nước thải nối giữa các bể biogas: đây là đoạn ống nối các bể với nhau để luân chuyển khí gas một cách dễ dàng. 
  • Hệ thống hố gas: bao gồm hố nạp, hố trộn và hố thu bùn, hố hồi lưu…
  • Song chắn rác: giúp ngăn chặn rác thải đọng lại

Cấu tạo hầm biogas HDPE bắt buộc phải cần các bộ phận trên, liên kết lại để tạo thành hệ thống hầm biogas hoàn chỉnh, cho phép xử lý chất thải chăn nuôi một cách hiệu quả nhất. Đồng thời mô hình này còn giúp hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường , rất thích hợp lắp đặt ở các hộ gia đình hay các trang trại chăn nuôi quy mô lớn nhỏ.

Hầm biogas HDPE không những tiết kiệm chi phí, độ bền cao mà còn rất an toàn và thân thiện với môi trường sống. Nhựa HDPE rất lành, không độc hại, không ảnh hưởng tới sức khỏe, không gây ô nhiễm môi trường nên càng được khuyến khích sử dụng.

Tuy nhiên hiện nay có khá nhiều cơ sở phân phối bạt HDPE phủ hầm gas, không phải ở đâu cũng đảm bảo chất lượng. Tốt nhất bạn nên tìm hiểu kỹ và lựa chọn các nhà phân phối uy tín, có tiếng, qua đó đảm bảo chất lượng lẫn giá cả hợp lý nhất.

Để tăng cường phân huỷ chất hữu cơ và sinh khí mêtan có thể kết hợp sử dụng vi sinh BCP12 + BCP80 và BioStreme401 nhằm xử lý mùi hôi phát sinh từ hầm biogas.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI

Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0949 906 079 – tuthuyhang.nhp@gmail.com